THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG –––– |
BAN CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG ĐẠI BIỂU DÂN CỬ –––––––––––
|
CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ
BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG CHO ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Ngày 04 - 05/4/2024
THỜI GIAN |
NỘI DUNG |
THỰC HIỆN |
Ngày 04/4/2024 |
||
Buổi sáng |
||
7h30 - 7h45 |
Phát tài liệu, đăng ký đại biểu |
VP Đoàn ĐBQH và HĐND |
7h45 - 7h50 |
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu |
Lãnh đạo VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Hậu Giang |
7h50 - 8h00 |
Phát biểu khai mạc Hội nghị |
Đại diện Thường trực |
8h00 - 8h10 |
Phát biểu của Lãnh đạo Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử |
Bà Nguyễn Thị Nga Giám đốc Trung tâm |
8h10 - 9h30 |
Ông Lê Văn Hoạt Nguyên Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố Hà Nội |
|
9h30 - 9h45 |
Nghỉ giải lao 15 phút |
|
9h45 - 11h00 |
Chuyên đề 2: Kỹ năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực tư pháp |
Ông Hà Công Long Nguyên Phó Trưởng Ban Dân nguyện, Ủy viên Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XII, XIII |
Buổi chiều |
||
14h00 - 15h30 |
Chuyên đề 3: Kỹ năng thực hành thảo luận, tranh luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân |
Ông Lê Văn Hoạt Nguyên Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố Hà Nội |
15h30 - 15h45 |
Nghỉ giải lao 15 phút |
|
15h45 - 17h00 |
Thực hành nội dung Chuyên đề 3 |
Ông Lê Văn Hoạt Nguyên Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố Hà Nội |
Ngày 05/4/2024 |
||
Buổi sáng |
||
8h00 - 9h30 |
Chuyên đề 4: Kỹ năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực đất đai |
Ông Phạm Đình Cường Nguyên Cục trưởng Cục |
9h30 - 9h45 |
Nghỉ giải lao 15 phút |
|
9h45 - 11h15 |
Ông Đỗ Mạnh Hùng Phó Chủ nhiệm Ủy ban về |
|
11h15 - 11h30 |
Bế mạc Hội nghị |
Đại diện Thường trực |
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Kính gửi: Các đại biểu tham dự Hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang (ngày 04-05/4/2023) Để góp phần tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng các Hội nghị tập huấn, Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử (thuộc Ban Công tác đại biểu) xây dựng Phiếu đánh giá chất lượng Hội nghị. Kính đề nghị các vị đại biểu dành thời gian đánh giá qua hệ thống khảo sát trực tuyến.
Kết quả khảo sát là cơ sở để Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử báo cáo Lãnh đạo Quốc hội về chất lượng các Hội nghị tập huấn và rút kinh nghiệm cho các buổi tập huấn tiếp theo. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Đại biểu! Để tìm đọc các tài liệu bồi dưỡng kỹ năng, mời đại biểu truy cập: http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/ |
MỤC LỤC TÀI LIỆU
STT |
NỘI DUNG |
THỰC HIỆN |
Trang |
|
Chuyên đề 1: Kỹ năng xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân |
Ông Lê Văn Hoạt Nguyên Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố Hà Nội |
01 |
|
Chuyên đề 2: Kỹ năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực tư pháp |
Ông Hà Công Long Nguyên Phó Trưởng Ban Dân nguyện, Ủy viên Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XII, XIII |
13 |
|
Chuyên đề 3: Kỹ năng thực hành thảo luận, tranh luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân |
Ông Lê Văn Hoạt Nguyên Phó Chủ tịch thường trực HĐND Thành phố Hà Nội |
27 |
|
Thực hành nội dung Chuyên đề 3 |
33 |
|
|
Chuyên đề 4: Kỹ năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực đất đai |
Ông Phạm Đình Cường Nguyên Cục trưởng Cục |
37 |
|
Chuyên đề 5: Kỹ năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế |
Ông Đỗ Mạnh Hùng Phó Chủ nhiệm Ủy ban về |
49 |
Đề cương giới thiệu chuyên đề:
KỸ NĂNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH
VÀ TỔ CHỨC GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
(Soạn cho lớp bồi dưỡng đại biểu HĐND Tỉnh Hậu Giang - tháng 4/2024)
TS. Lê Văn Hoạt
Nguyên Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội
Đặt vấn đề:
Giám sát là loại hoạt động cơ bản của HĐND. Cùng với hoạt động tiếp công dân và tiếp xúc cử tri, thông qua giám sát, HĐND các cấp nắm được tình hình thực tiễn, ý chí và nguyện vọng của nhân dân và cử tri để từ đó đưa ra thảo luận và quyết định đúng và trúng những vấn đề thuộc thẩm quyền tại các kỳ họp. Hoạt động giám sát của HĐND được thực hiện thông qua 5 chủ thể và dưới nhiều hình thức phù hợp với từng chủ thể theo quy định của Luật Giám sát của Quốc hội và HĐND. Giám sát chuyên đề có vị trí quan trọng trong các loại hoạt động giám sát, giúp HĐND nhận định, đánh giá đúng tình hình và quyết định các chủ trương, giải pháp, cơ chế chính sách để giải quyết những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Chuyên đề này tập trung thông tin và trao đổi về các kỹ năng và kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND, Thường trực và các Ban HĐND.
Nội dung chính:
- Những quy định pháp luật chủ yếu về giám sát và giám sát chuyên đề
- Kỹ năng và kinh nghiệm trong xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức giám sát chuyên đề
- Những sai sót, vướng mắc hay gặp trong tổ chức hoạt động giám sát chuyên đề và hướng xử lý
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CHỦ YẾU
VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
- Giám sát là gì?
- Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Giám sát khác với thanh tra, kiểm tra.
- Giám sát của HĐND là giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước (Điều 10 – Luật Giám sát).
- Những quy định pháp luật chủ yếu về hoạt động giám sát của HĐND
- Nguyên tắc hoạt động giám sát của HĐND?
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
- Các chủ thể giám sát của HĐND: HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND (khoản 6 - Điều 2)
- Nội dung giám sát của HĐND: Việc chấp hành các quy định pháp luật và việc thực hiện NQ của HĐND.
- Các hình thức hoạt động giám sát của HĐND?
- Xem xét báo cáo của các cơ quan theo quy định của pháp luật (khoản 1- Điều 57; Điều 59)
- Xem xét các văn bản quy phạm pháp luật (khoản 3 – Điều 57; Điều 61).
- Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn theo quy định (chất vấn tại kỳ họp và chất vấn tại phiên họp của TT HĐND giữa hai kỳ họp) (khoản 2 – Điều 57; Điều 60).
- Giám sát chuyên đề (khoản 4 - Điều 57; Điều 62)
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu. (khoản 5 - Điều 57; Điều 63, 64).
- Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân (Điều 72)
- Giám sát vụ việc
- Thẩm quyền giám sát của HĐND (Mỗi chủ thể giám sát được quyền giám sát ai? Giám sát cái gì?) (Điều 5)
- Các chủ thể giám sát chỉ được giám sát trong phạm vi thẩm quyền của mình
- Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 5 – Luật Giám sát
- Về trách nhiệm của các chủ thể giám sát: (Điều 6).
- Có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát của mình với các cơ quan theo quy định
- Chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình
- Giám sát chuyên đề và những quy định pháp luật về giám sát chuyên đề
-
-
- Giám sát chuyên đề là gì?
-
-
Là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá tình hình thực hiện nghị quyết HĐND và tuân thủ các quy định của hiến pháp, pháp luật về một vấn đề nào đó, hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đó chịu sự giám sát. (khoản 4 Điều 2 Luật Giám sát)
-
-
-
- Quy định pháp luật về hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND
- Các chủ thể thực hiện giám sát chuyên đề: HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND
-
-
- Để thực hiện giám sát chuyên đề, chủ thể giám sát phải thành lập đoàn giám sát và xây dựng kế hoạch giám sát gửi kèm theo
-
-
- HĐND ra nghị quyết thành lập đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của TT HĐND.
- Thường trực HĐND và các Ban ra quyết định thành lập đoàn Giám sát của TT, của Ban.
-
-
- Đoàn giám sát của HĐND do CT hoặc PCT HĐND làm trưởng đoàn; Đoàn giám sát của Thường trực HĐND do PCT HĐND hoặc ủy viên TT HĐND làm trưởng đoàn; đoàn giám sát của Ban do trưởng hoặc phó trưởng ban làm trưởng đoàn.
- Khi quyết định thành lập đoàn giám sát và xây dựng kế hoạch giám sát chuyên đề phải xác định rõ: Nội dung giám sát; mục đích, yêu cầu của cuộc giám sát chuyên đề; đối tượng (cơ quan, tổ chức, cá nhân) chịu sự giám sát; phạm vi giám sát; thành phần đoàn giám sát (thành viên chính thức và khách mời) và thời gian thực hiện cuộc giám sát.
- Trách nhiệm và quyền hạn của đoàn giám sát chuyên đề:
a/ Xây dựng đề cương báo cáo gửi các cơ quan chịu sự giám sát
b/ Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo, chương trình làm việc và thành phần đoàn GS cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
c/ Tổ chức thực hiện giám sát theo đúng nội dung, kế hoạch
d/ Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về các vấn đề mà đoàn thấy cần thiết
đ/ Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng những biện pháp cần thiết đề kịp thời chấm dứt những hành vi vi phạm pháp luật khi đoàn phát hiện; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.
e/ Báo cáo kết quả giám sát của đoàn theo quy định
-
-
-
-
- Đoàn GS chuyên đề của HĐND thì báo cáo kết quả giám sát với TT HĐND và với HĐND để xem xét, ra Nghị quyết.
- Đoàn giám sát của TT hay của Ban thì báo cáo kết quả để TT, Ban để xem xét, quyết định.
-
-
-
- Chủ thể giám sát xem xét quyết định (kết luận giám sát).
Phần thứ hai
KỸ NĂNG VÀ KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
- Xây dựng chương trình giám sát hàng năm của HĐND
-
-
-
- Chương trình giám sát hàng năm của HĐND là căn cứ để lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động giám sát của HĐND, TT HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND.
- HĐND ban hành nghị quyết về chương giám sát năm của HĐND vào kỳ họp giữa năm trước trên cơ sở đề nghị của TT HĐND.
- Căn cứ xây dựng chương trình giám sát hàng năm của HĐND: đề nghị của các Ban, các đại biểu HĐND, Ban TT UB MTTQ, kiến nghị của cử tri và tình hình thực tế ở địa phương.
- Nội dung chương trình giám sát hàng năm của HĐND:
- Các nội dung trọng tâm của hoạt động giám sát của HĐND nói chung.
- Các nội dung giám sát chuyên đề của HĐND (không bao gồm của Thường trực và các Ban)
- Các căn cứ xác định và tiêu chí lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề của HĐND: (xem Điều 15 – NQ 594/NQ- UBTVQH 15 ngày 12 tháng 9 năm 2022)
- Vấn đề bức xúc, được nhiều người quan tâm;
- Không thuộc phạm vi điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật và nghị quyết HĐND cùng cấp mới có hiệu lực thi hành trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm đề xuất;
- Không trùng nội dung với các chuyên đề giám sát đã được HĐND cùng cấp tiến hành giám sát trong khoảng thời gian ít nhất là 02 năm tính đến thời điểm đề xuất, trừ trường hợp tái giám sát;
- Không trùng lặp về đối tượng giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên vào cùng thời điểm giám sát, trừ trường hợp giám sát theo đề nghị của HĐND, Thường trực HĐND cấp trên;
- Bảo đảm tính toàn diện, sự cân đối và phù hợp giữa các lĩnh vực;
- Các tiêu chí khác do HĐND quyết định phù hợp với yêu cầu giám sát và thực tiễn của địa phương.
-
-
-
- Giám sát chuyên đề của HĐND
- HĐND Ban hành nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND kèm theo là kế hoạch giám sát chuyên đề
-
-
- Nội dung của nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề:
- Nội dung chuyên đề giám sát
- Trưởng, phó đoàn
- Các uỷ viên (có thể uỷ quyền cho TT HĐND quyết định các uỷ viên và khách mời)
- Trách nhiệm của Đoàn.
- Nội dung của Kế hoạch giám sát chuyên đề ban hành kèm theo quyết định thành lập Đoàn giám sát
- Nội dung giám sát
- Mục đích, yêu cầu
- Phạm vi giám sát (không gian, thời gian)
- Cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát
- Thời gian thực hiện
- Thành phần tham dự (đoàn GS, đại biểu mời)
- Nội dung của nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề:
-
-
- Đoàn giám sát triển khai thực hiện kế hoạch giám sát
- Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
- Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo và chương trình, thành phần Đoàn giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trước ngày Đoàn đến làm việc
- Thu thập thông tin, tài liệu, tư liệu phục vụ giám sát
- Họp đoàn giám sát (Thống nhất kế hoạch; trao đổi, chia sẻ thông tin; xác định các vấn đề trọng tâm; phân công trách nhiệm…)
- Tổ chức thực hiện giám sát tại các cơ quan, đơn vị theo đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
- Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát với TT HĐND để báo cáo HĐND xem xét tại kỳ họp gần nhất.
- HĐND xem xét, ban hành nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề
- Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát của Đoàn.
- HĐND thảo luận.
- Đoàn giám sát có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin, giải trình các nội dung có liên quan đến báo cáo kết quả giám sát.
- HĐND ban hành nghị quyết về kết quả giám sát.
- TT HĐND thông báo Nghị quyết về kết quả giám sát đến các cơ quan có liên quan và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị.
- HĐND Ban hành nghị quyết về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của HĐND kèm theo là kế hoạch giám sát chuyên đề
* Lưu ý: Khi quyết định nội dung và kế hoạch giám sát chuyên đề, HĐND có thể giao TT HĐND và các Ban HĐND thực hiện một số nội dung giám sát có liên quan và báo cáo HĐND.
- Giám sát chuyên đề của Thường trực và các Ban HĐND
- Xác định nội dung giám sát chuyên đề của TT /Ban
-
-
- Căn cứ xác định:
- Chương trình giám sát năm của HĐND
- Chức năng của TT/ Ban
- Tình hình thực tiễn
- Tiêu chí lựa chọn nội dung: Tham khảo các tiêu chí quy định tại Điều 15 – NQ 594/NQ- UBTVQH 15 ngày 12 tháng 9 năm 2022
- Căn cứ xác định:
- Quyết định thành lập đoàn Giám sát kèm theo kế hoạch giám sát của TT/Ban
- Đoàn giám sát tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giám sát
-
-
- Xác định nội dung giám sát chuyên đề của TT /Ban
(gồm 8 nội dung công việc tương tự như đối với Đoàn giám sát của HĐND)
-
-
-
- Thường trực /Ban xem xét, ban hành kết luận giám sát
- Thường trực/Ban chuyển kết luận giám sát đến các cơ quan có liên quan và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị
-
-
* Lưu ý : Để phân biệt tổ chức giám sát chuyên đề với giám sát vụ việc
- Thế nào là giám sát vụ việc
- Các chủ thể thực hành giám sát vụ việc
- Quy trình thực hiện một cuộc giám sát vụ việc
Bước 1: Dự kiến nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát (việc gì, ở đâu, liên quan đến những ai…) và dự kiến kế hoạch giám sát.
Bước 2: Ra văn bản thông báo giám sát gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan có liên quan. Chỉ ra quyết định thành lập Đoàn giám sát khi thấy cần thiết.
Bước 3: Tập hợp thông tin, tài liệu, tư liệu có liên quan đến vụ việc, có thể họp các thành viên của chủ thể giám sát nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Tổ chức các cuộc làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc.
Bước 5: Ra thông báo kết luận giám sát và gửi đến các cơ quan có liên quan theo quy định.
Bước 6: Theo dõi, giám sát việc thực hiện hay giải quyết các kết luận, kiến nghị giám sát.
Phần thứ ba
NHỮNG SAI SÓT, VƯỚNG MẮC HAY GẶP
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VÀ HƯỚNG XỬ LÝ
- Những sai sót thường gặp trong tổ chức hoạt động giám sát chuyên đề
-
- Chủ thể giám sát không đúng thẩm quyền
- Chọn nội dung giám sát không đúng, không trúng.
- Chủ thể không ra quyết định thành lập Đoàn giám sát hoặc Đoàn giám sát không thực hiện nhiệm vụ đúng thẩm quyền.
- Hoạt động giám sát chồng chéo, trùng lặp, gây phiền hà cho cơ sở.
- Thông tin không đầy đủ.
- Chọn đối tượng giám sát không phù hợp với nội dung.
- Chọn thời điểm giám sát không thích hợp.
- Thiếu khách quan khi nhìn nhận, đánh giá sự việc.
- Không đôn đốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị.
-
- Làm gì và làm như thế nào để tổ chức tốt cuộc giám sát chuyên đề của HĐND, Thường trực và các Ban HĐND
- Nâng cao nhân thức của đại biểu về hoạt động giám sát.
- Nắm vững các quy định pháp luật về hoạt động giám sát, nhất là về các nguyên tắc hoạt động giám sát, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi chủ thể giám sát, của các tổ chức, cơ quan chịu sự giám sát; các quy định về trình tự, thủ tục thực hành giám sát chuyên đề.
- Xác định nội dung giám sát chuyên đề (giám sát cái gì?)
- Xác định đúng đối tượng giám sát (giám sát ai?)
- Xác định phạm vi giám sát (giám sát đến đâu, trong phạm vi nào?)
- Xây dựng kế hoạch giám sát (Thời gian và cách thức triển khai giám sát các nội dung cụ thể)
- Lựa chọn các thành viên đủ năng lực khi quyết định thành lập Đoàn giám sát
- Đoàn giám sát chuẩn bị kỹ đề cương báo cáo giám sát gửi các cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát
- Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho các cơ quan, tổ chức (chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát)
- Thông báo chương trình làm việc và thành phần Đoàn GS cho cơ quan, đơn vị (chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn GS đến làm việc)
- Chuẩn bị tài liệu, tư liệu, tập hợp thông tin, nghiên cứu các báo cáo
- Họp Đoàn giám sát (trao đổi về nội dung, xác định những vấn đề trọng tâm, thống nhất cách làm việc…)
- Tổ chức tốt các cuộc làm việc với các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát
-
-
- Nghe báo cáo
- Trao đổi, thảo luận của đoàn
- Nghe giải trình
- Kết luận của trưởng đoàn (những vấn đề đã rõ về ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân, trách nhiệm; những vấn đề chưa rõ, cần nghiên cứu, khảo sát thêm).
-
-
- Kết hợp các phương thức giám sát, các chủ thể giám sát, kết hợp giám sát với khảo sát
- Hoàn thiện báo cáo giám sát của đoàn để báo cáo Thường trực (Ban) HĐND (chậm nhất là 15 ngày với Đoàn giám sát của TT HĐND và 10 ngày với Đoàn giám sát của Ban HĐND kể từ ngày kết thức hoạt động giám sát của Đoàn).
- Chủ thể giám sát (HĐND, TT HĐND, Ban HĐND) thảo luận và thống nhất báo cáo giám sát.
- Chuyển Báo cáo kết luận giám sát đến các cơ quan, đơn vị và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận và kiến nghị của Đoàn giám sát.
- Những vướng mắc hay gặp trong tổ chức hoạt động giám sát chuyên đề
1/ Qua giám sát phát hiện những bất hợp lý trong quyết định của UBND, trong NQ của HĐND hoặc trong các quy định pháp luật.
Mục tiêu của giám sát không chỉ kiểm soát việc thực hiện các Nghị quyết và tuân thủ các quy định pháp luật mà còn thông qua đó để kiểm tra lại sự đúng đắn, sự phù hợp của chính các quyết định của HĐND và các quy định pháp luật của Nhà nước. Vì thế, khi giám sát phát hiện ra những bất hợp lý, trái quy định pháp luật trong Nghị quyết của HĐND hay những điểm không phù hợp trong các quy định pháp luật thì cần phải xem xét kỹ, tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND để kịp thời trình HĐND (hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền) để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2/ Gặp khó khăn về lực lượng cán bộ và năng lực chuyên môn khi giám sát
Với cơ chế tổ chức bộ máy của các cơ quan HĐND hiện nay, đây là khó khăn thường gặp trong thực hiện chức năng giám sát của HĐND các cấp, đặc biệt là đối với lĩnh vực tài chính - ngân sách là lĩnh vực chuyên môn sâu, liên quan đến quá nhiều cơ chế chính sách và các quy định pháp luật. Để khắc phục khó khăn này có thể thông qua việc thành lập Đoàn giám sát của HĐND, của Thường trực HĐND và của các Ban HĐND để huy động các đại biểu HĐND, các chuyên gia có năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của nội dung giám sát.
3/ Gặp những bất đồng quan điểm khi kết luận giám sát:
Những bất đồng quan điểm khi đưa ra kết luận và theo đó là các kiến nghị giám sát có hai loại:
-
-
- Bất đồng quan điểm giữa các thành viên trong Đoàn giám sát: Trong trường hợp này trưởng đoàn giám sát phải rất thận trọng, thông qua trao đổi, thảo luận theo nguyên tắc tập trung - dân chủ để đưa ra được ý kiến kết luận và kiến nghị cuối cùng.
- Bất đồng quan điểm giữa cơ quan giám sát và cơ quan thuộc đối tượng giám sát: Thông báo giám sát, ngoài các kết luận và kiến nghị giám sát, cần báo cáo rõ với Thường trực HĐND và các cơ quan có thẩm quyền về những bất đồng quan điểm giữa hai cơ quan và đề nghị có ý kiến chỉ đạo.
-
4/ Công bố kết luận giám sát về những vấn đề nhạy cảm
Mục tiêu của hoạt động giám sát của HĐND là nhằm thúc đẩy để tình hình trở nên tốt đẹp hơn, hoạt động quản lý trở nên có hiệu quả hơn. Do vậy, đối với những vấn đề nhạy cảm cần cân nhắc kỹ, báo cáo xin ý kiến cấp trên trước khi công bố kết luận giám sát.
5/ Các kết luận và kiến nghị giám sát không được quan tâm thực hiện
Khi mà các kết luận và kiến nghị giám sát không được quan tâm thực hiện hoặc không thực hiện được thì trước hết cần kiểm tra, rà soát lại các kết luận và kiến nghị giám sát đó. Nếu khẳng định tính đúng đắn của nó thì tiếp tục đôn đốc thực hiện, báo cáo cấp trên chỉ đạo thực hiện hoặc đưa ra chất vấn tại HĐND. Trên thực tế tại Hà Nội, nhiều kết luận và kiến nghị giám sát của Thường trực, các Ban phải kiên trì đấu tranh qua một số kỳ họp HĐND mới được thực hiện trên thực tế.
6/ Các cơ quan nhà nước thuộc đối tượng giám sát không hợp tác, không cung cấp số liệu, không báo cáo tình hình…
-
-
- Luật Tổ chức HĐND & UBND đã quy định: UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ công chức ở địa phương có trách nhiệm cung cấp tư liệu, thông tin, đảm bảo nơi tiếp xúc cử tri và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND.
- Gặp các trường hợp như đã nêu trên, cần báo cáo Thường trực HĐND và cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan đơn vị đó để phối hợp chỉ đạo thực hiện nghiêm minh các yêu cầu đặt ra của đoàn, cơ quan giám sát.
-
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật kết hợp với kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động giám sát của HĐND Thành phố Hà Nội, xin được chia sẻ một số kinh nghiệm và những gợi ý trong tổ chức hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND để các đại biểu tham khảo và mong muốn được các đại biểu góp ý, trao đổi lại.
---------------------------
CHUYÊN ĐỀ
KỸ NĂNG QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG LĨNH VỰC TƯ PHÁP
Hà Công Long
Nguyên Phó Trưởng Ban Dân nguyện,
Ủy viên Ủy ban Tư pháp của Quốc hội khóa XII, XIII
I. KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN TƯ PHÁP, LĨNH VỰC TƯ PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Hiến pháp 1946 quy định: Nghị viện là cơ quan có quyền cao nhất. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất. Cơ quan tư pháp gồm: Toà án tối cao; Toà án phúc thẩm; Toà án đệ nhị cấp và sơ cấp; Thẩm phán do Chính phủ bổ nhiệm.
Hiến pháp 1960 quy định: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Toà án là cơ quan xét xử. Viện kiểm sát là cơ quan kiểm sát việc tuân theo pháp luật.
Hiến pháp 1980 quy định: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Hội đồng Bộ trưởng là Chính phủ, cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất. Toà án là cơ quan xét xử. Viện kiểm sát là cơ quan kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố.
Hiến nháp 1992 quy định: Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Năm 2001, Hiến pháp sửa đổi, bổ sung như sau: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Toà án là cơ quan xét xử. Viện kiểm sát là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Hiến pháp 2013 quy định: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Từ Hiến pháp qua các thời kỳ, chúng ta nhận thấy:
- Quốc hội là thiết chế trung tâm, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
- Chính phủ, UBND thuộc hệ thống cơ quan hành pháp, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hệ thống pháp luật trong thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội;
- HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, quyết định các vấn đề của địa phương; giám sát việc tuân theo pháp luật và nghị quyết của HĐND.
- Quyền tư pháp được hiểu là việc đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng trong thực thi pháp luật, trong bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong xử lý các vụ việc tranh chấp, đảm bảo sự an toàn pháp lý cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Lĩnh vực tư pháp gồm hoạt động hành chính tư pháp do hệ thống cơ quan hành pháp thực hiện và hoạt động tư pháp do hệ thống cơ quan tư pháp thực hiện.
- Thực hiện đúng đắn và công bằng lĩnh vực tư pháp sẽ làm cho người dân tin tưởng vào hệ thống pháp luật, tôn trọng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật, bảo đảm ổn định và trật tự xã hội, giáo dục và nâng cao nhận thức pháp luật, cung cấp thông tin, giải thích lý do giúp công dân hiểu pháp luật, thấy được trách nhiệm của mình trong việc xây dựng xã hội công bằng, văn minh, tuân thủ pháp luật.
2. Hoạt động tư pháp
- Hoạt động tư pháp được hiểu là các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và Cơ quan thi hành án thực hiện và phải bảo đảm thực hiện trong khuôn khổ pháp luật về tố tụng, về thi hành án nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án nhằm bảo đảm ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đặc thù hoạt động này là mối liên hệ qua lại lẫn nhau, kết quả hoạt động này là tiền đề của hoạt động kia và ngược lại.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy cơ quan tư pháp được quy định trong: Luật tổ chức TAND; Luật tổ chức VKSND; Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự; Luật thi hành án hình sự; Luật thi hành án dân sự; Luật thi hành tạm giữ, tạm giam; Luật tố tụng hành chính; Luật xử lý vi phạm hành chính; Bộ luật tố tụng hình sự; Bộ luật tố tụng dân sự, theo đó:
+ TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp;
+ VKSND là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
+ Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ phát hiện, điều tra, xử lý, ngăn chặn, và phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật;
+ Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện nhiệm vụ thi hành án các bản án về hình sự; Công an cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú;
+ Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án dân sự, quyết định về dân sự trong bản án hình sự và các quyết định khác trong quá trình tiến hành tố tụng dân sự, hình sự.
- Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND các cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thi hành án; các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc về hành chính tư pháp, về trợ giúp pháp lý.
- Các tổ chức Luật sư, Giám định, Công chứng, Thừa phát lại thực hiện nhiệm vụ bổ trợ tư pháp.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực tư pháp
Căn cứ vào các điều: 19, 26, 33, 40, 47, 54, 61, 68 Luật tổ chức chính quyền địa phương thì nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực tư pháp như sau:
3.1. Những vấn đề HĐND quyết định:
- Ban hành nghị quyết, quyết định về những vấn đề như: quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến; chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời chiến; chủ trương, biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân.
3.2. Những vấn đề HĐND giám sát:
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, nghị quyết của HĐND về lĩnh vực tư pháp;
- Giám sát hoạt động tư pháp, cụ thể là hoạt động của Cơ quan điều tra, của Tòa án, của Viện kiểm sát và của Cơ quan thi hành án hình sự, Cơ quan thi hành án dân sự, của UBND và các cơ quan, tổ chức khác trong việc thi hành các bản án;
- Giám sát việc tuân theo pháp luật trong việc quản lý và thực hiện các công việc về hành chính tư pháp như: hộ tịch, công chứng, giám định, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, xử phạt, xử lý vi phạm hành chính của UBND và các cơ quan, tổ chức khác.
II. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN GIÁM SÁT LĨNH VỰC TƯ PHÁP
1. Căn cứ pháp luật của hoạt động giám sát
- Hoạt động giám sát của HĐND được quy định tại Điều 87 Luật TCCQĐP và Chương III Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Nghị quyết số 594/2022/NQ-UBTVQH của UBTVQH Hướng dẫn hoạt động giám sát của HĐND, TT HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
- Theo Luật HĐGS thì giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Chủ thể của HĐND được giao thẩm quyền giám sát gồm: HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
- HĐND thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND. HĐND quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực HĐND, trên cơ sở các kiến nghị của các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri.
- HĐND thực hiện giám sát thông qua các hoạt động: Xem xét báo cáo công tác, báo cáo về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Xem xét văn bản của có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; Xem xét trả lời chất vấn; Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND có các quyền: Yêu cầu ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND; Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND; Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; Miễn nhiệm, bãi nhiệm những người do HĐND bầu và phê chuẩn.
- Đối tượng chịu sự giám sát trong lĩnh vực tư pháp của HĐND là các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động tư pháp; Phạm vi, nội dung giám sát là việc chấp hành chính sách, pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thực thi quyết định của Tòa án và các nội dung liên quan đến hoạt động tư pháp như hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát
2.1. Thu thập thông tin làm căn cứ xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát:
- Nguồn thông tin:
+ Từ báo cáo của các cơ quan, tổ chức, đơn vi;
+ Từ các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Từ đơn khiếu nại, tố cáo, của công dân;
+ Từ ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri;
+ Từ kết quả khảo sát, giám sát, nắm tình hình…
- Nội dung thông tin cần thu thập:
+ Kết quả công tác, thành tích, yếu kém, khuyết điểm, vi phạm trong hoạt động của các cơ quan tư pháp;
+ Việc bắt, giam, giữ, khởi tố, truy tố, không truy tố có oan sai hay không? có bỏ lọt tội phạm không?
+ Việc phê chuẩn, không phê chuẩn tạm giữ, tạm giam có đúng đối tượng và thuộc trường hợp cần thiết phải giam, giữ không?
+ Việc chấp hành thời hạn trong giải quyết tố giác và tin báo tội phạm;
+ Việc điều tra, tạm đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra;
+ Việc trả hồ sơ giữa cơ quan điều tra, VKS và TA như thế nào?
+ Việc ban hành kháng nghị và kiến nghị của VKS, việc giải quyết kháng nghị và việc tiếp thu kiến nghị của các cơ quan, tổ chức ra sao?
+ Việc TA cấp trên sửa án, hủy án như thế nào, thuộc trách nhiệm của ai?
+ Việc ra quyết định và tổ chức thi hành các bản án về hình sự, dân sự và các quyết định khác của Tòa án ra sao?
- Cách thức tiến hành thu thập thông tin:
+ Tổ chức việc nghiên cứu các báo cáo, tài liệu. Đây là nguồn thông tin có độ chính xác cao, có thể sử dụng để đưa ra các nhận xét, đánh giá ngay;
+ Tổ chức hoạt động khảo sát: ví dụ, tổ chức khảo sát ở một số đơn vị Công an cấp xã, Công an cấp huyện để nắm số lượng các vụ việc tố giác và tin báo về tội phạm; yêu cầu VKS cấp huyện báo cáo kết quả kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác tội phạm, các vụ án, bị can đã khởi tố nhằm phát hiện những vụ việc không được kiểm sát việc giải quyết, bỏ lọt tội phạm;
+ Cử chuyên viên tham dự hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, hoạt động xét xử;
+ Phân công chuyên viên chịu trách nhiệm thu thập, tích lũy thông tin vi phạm nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Tổ chức làm việc, nghe ý kiến của cơ quan CA, VKS, TA, Thi hành án, UBND, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia về hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Trách nhiệm thu thập thông tin:
Là của tất cả các đại biểu HĐND, thành viên Ban pháp chế, chuyên viên Văn phòng. Văn phòng HĐND các cấp cần phân công chuyên viên chịu trách nhiệm thường xuyên nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp, tích lũy vi phạm.
2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật hoạt động giám sát:
- Các Ban, UBMTTQ, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND đề xuất;
- Văn phòng HĐND tập hợp trình TT HĐND;
- TT HĐND thảo luận, quyết định và trình HĐND;
- HĐND thảo luận và quyết định, ban hành nghị quyết về chương trình giám sát.
3. Hoạt động Thẩm tra báo cáo thuộc lĩnh vực tư pháp:
Ban Pháp chế thẩm tra báo cáo công tác của TAND, VKSND, báo cáo của UBND về công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và về công tác thi hành án. Ngoài các báo cáo cáo vừa nêu, tùy từng kỳ họp và yêu cầu của HĐND, TT HĐND… Ban Pháp chế còn thẩm tra các báo cáo khác thuộc lĩnh vực tư pháp hoặc phần liên quan đến lĩnh vực tư pháp trong các báo cáo khác. Hoạt động thẩm tra được quy định tại Điều 111 Luật tổ chức chính quyền địa phương và Điều 78 Luật hoạt động giám sát.
- Nội dung cần lưu ý khi thẩm tra báo cáo của UBND:
+ Khoản 5, 6, 7 Điều 17 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định trách nhiệm quản lý và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là UBND nhưng báo cáo của UBND các địa phương thường thiếu vắng nội dung này. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ quan Công an là cơ quan chủ trì giúp UBND chuẩn bị báo cáo nên chưa tổng hợp được đầy đủ tình hình và kết quả đấu tranh chống vi phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực. Pháp luật xử lý vi phạm hành chính quy định Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND trong lĩnh vực này, vì vậy, khi chuẩn bị báo cáo cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Công an và cơ quan Tư pháp.
+ Tương tự, pháp luật về thi hành án hình sự quy định cụ thể trách nhiệm của UBND và Công an cấp xã, UBND và Công an cấp huyện trong việc thi hành án treo, cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú nhưng báo cáo của UBND các cấp cũng ít đề cập về hoạt động này. Vì vậy, khi thẩm tra báo cáo cần yêu cầu UBND cùng cấp báo cáo đầy đủ các nội dung nêu trên để tiến hành thẩm tra.
- Về việc chuẩn bị phiên họp thẩm tra:
Yêu cầu các cơ quan báo cáo đầy đủ các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan; tổ chức khảo sát, giám sát chuyên đề, giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri liên quan đến hoạt động tư pháp; chú ý nghiên cứu, so sánh số liệu, nhận định, đánh giá của từng cơ quan về từng vấn đề trong các báo cáo để đưa ra các nhận xét, đánh giá về từng báo cáo và nội dung đưa vào báo cáo thẩm tra.
- Tại phiên họp thẩm tra:
Chủ tọa phiên họp cần yêu cầu đại biểu hỏi và các cơ quan trả lời để kiểm chứng thông tin; thành viên Ban phát biểu, thảo luận về từng báo cáo của từng cơ quan; Thủ trưởng các cơ quan tư pháp phát biểu tiếp thu, giải trình; tùy từng vấn đề cụ thể, Chủ tọa phiên họp lấy biểu quyết; nêu kết luận rõ ràng để bộ phận chuẩn bị đưa vào nội dung báo cáo thẩm tra.
- Về việc chuẩn bị Báo cáo thẩm tra:
Pháp luật quy định Báo cáo thẩm tra phải nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau; Báo cáo gồm 3 phần:
+ Phần I, Đánh giá tình hình: Phần này cần nhận xét, đánh giá báo cáo đã phản ánh đúng về kết quả công tác chưa? nội dung nào chưa đúng cần sửa đổi, bổ sung; nội dung tự nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân đã chính xác chưa; đánh giá của Ban về nội dung này.
+ Phần II, Nhiệm vụ, phương hướng, giải pháp: Cần nêu rõ đồng tình hay chưa đồng tình, cần bổ sung nội dung gì. Đây là nội dung quan trọng của báo cáo thẩm tra, cơ sở để đưa vào nghị quyết kỳ họp của HĐND.
+ Phần III, Kiến nghị, đề xuất: Phần này cần đưa ra những vấn đề mới, những quan điểm của Ban ngoài những vấn đề các cơ quan đã đề cập.
Lưu ý Báo cáo thẩm tra không nên nhắc lại số liệu, thành tích, yếu kém đã nêu trong báo cáo của các cơ quan mà nên tập trung nêu lên các nhận xét, đánh giá, nhất là những ý kiến đánh giá khác nhau để các đại biểu thảo luận; chú ý đánh giá hoạt động của các cơ quan có chuyển biến so với trước không? Muốn vậy cần so sánh với báo cáo thẩm tra của các kỳ trước, năm trước; nhất thiết phải phân tích, làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc để xảy ra những thiếu sót, khuyết điểm. Đây là cơ sở để có những kiến nghị xác đáng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả giám sát.
4. Hoạt động giám sát chuyên đề, giám sát vụ việc
- Sự cần thiết giám sát:
Đại biểu HĐND là người đại diện của cử tri nên phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri. Hoạt động giám sát của HĐND là cơ chế bảo đảm thực hiện kiểm soát quyền lực như quy định của Hiến pháp. Chỉ có Quốc hội, HĐND, đại biểu Quốc hội, HĐND mới được giao thẩm quyền giám sát các cơ quan tư pháp nên nhất thiết phải giám sát các vụ việc oan sai, các vụ việc khiếu nại, tố cáo gay gắt, kéo dài và các vụ việc dư luận xã hội quan tâm.
- Trách nhiệm giám sát:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban Pháp chế cần đề cao trách nhiệm và hết sức quan tâm giám sát vụ việc về tư pháp. Khi xem xét đánh giá việc giải quyết, cần kiên quyết kiến nghị giải quyết lại vụ việc có sai sót. Chú trọng sử dụng quyền chất vấn để làm rõ vụ việc oan, sai và trách nhiệm của Viện trưởng VKS và Chánh án TAND trong việc để xảy ra oan, sai.
- Trình tự, thủ tục giám sát chuyên đề, giám sát vụ việc:
Được quy định cụ thể trong Luật hoạt động giám sát và nghị quyết của UBTVQH hướng dẫn về hoạt động giám sát. Để giám sát có chất lương, hiệu quả thì khâu thu thập thông tin vi phạm và xây dựng đề cương yêu cầu báo cáo là rất quan trọng. Nội dung yêu cầu báo cáo càng cụ thể bao nhiêu thì càng thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan tư bấy nhiêu. Để giám sát chuyên đề, giám sát vụ việc có hiệu quả thì cần sử dụng linh hoạt các hình thức giám sát như yêu cầu báo cáo, giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn.
5. Giám sát họat động của các cơ quan tư pháp
5.1. Giám sát hoạt động điều tra
Hệ thống cơ quan điều tra gồm có: Cơ quan điều tra của CAND; cơ quan điều tra của QĐND; cơ quan điều tra của VKSND. Cơ quan điều tra tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tiếp nhận vụ án do các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như Biên phòng, Hải Quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển, Kiểm ngư và một số cơ quan thuộc CSND, ANND, QĐND chuyển đến; tiến hành điều tra, kết luận điều tra, đề nghị truy tố; xác định nguyên nhân, điều kiện phạm tội và kiến nghị khắc phục, ngăn ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật.
Một số nội dung cần lưu ý:
- Giám sát việc giải quyết tố giác và tin báo về tội phạm có bảo đảm đúng pháp luật không, nhất là việc có bỏ lọt tội phạm, có hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự và ngược lại không? Nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc mua bán nền nhà dưới hình thức huy động vốn nhưng thực chất là lừa đảo bên mua nhưng khi xảy ra tranh chấp thì bên bán cho là quan hệ dân sự.
- Giám sát việc xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ban đầu để phát hiện các vụ việc lẽ ra phải khởi tố hình sự nhưng không khởi tố?
- Giám sát việc xử lý vi phạm sau các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để bảo đảm việc xử lý hành chính đúng pháp luật, phát hiện kịp thời các vụ việc có dấu hiệu phạm tội nhưng lại xử lý hành chính.
- Giám sát quá trình điều tra, xem xét xem có thực hiện và bảo đảm việc phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội để kiến nghị khắc phục và phòng ngừa không?
5.2. Giám sát họat động của VKSND
- Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
- Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKS để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; trong việc thi hành các bản án, trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; trong các hoạt động tư pháp khác.
- Kháng nghị được ban hành trong trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của VKSND.
- Kiến nghị được ban hành trong trường hợp hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị nêu trên thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xem xét, giải quyết, trả lời kiến nghị của VKSND.
Một số vấn đề cần lưu ý:
- VKSND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất, do Viện trưởng lãnh đạo; Viện trưởng cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng cấp trên; Viện trưởng các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSNDTC; VKS cấp trên kiểm tra, xử lý vi phạm của VKS cấp dưới; Viện trưởng cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng cấp dưới; ở VKSNDTC, VKSNDCC, VKSND cấp tỉnh, VKSQSTW, VKSQS cấp quân khu thành lập UBKS để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng và cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định.
- Mục đích, yêu cầu của thực hành quyền công tố là nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.
- Mục đích, yêu cầu của kiểm sát hoạt động tư pháp là nhằm bảo đảm: việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh.
- Hoạt động của VKS là cơ chế bảo đảm quyền hiến định của công dân, chỉ cơ quan dân cử mới có thẩm quyền giám sát VKS nên giám sát của HĐND đối với VKS chính là cơ chế để bảo đảm mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
5.3. Giám sát hoạt động của TAND
TAND là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân danh nước CHXHCN Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Một số vấn đề cần lưu ý:
- Trong giám sát việc xét xử về hình sự:
Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án có hiệu lực của TAND, vì vậy hoạt động xét xử về hình sự của TAND phải bảo đảm không xử oan, xử sai. Giám sát hoạt động xét xử về hình sự chính là xem xét, đánh giá việc xét xử các vụ án hình sự có đúng chủ trương, đường lối chính sách về hình sự không? Việc áp dụng hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo có đúng pháp luật không, có tiêu cực không?
Việc áp dụng pháp luật để quyết định hình phạt cụ thể, thời hạn tù bao nhiêu do Hội đồng xét xử quyết định dựa trên quy định của khung hình phạt mà điều luật quy định. Việc quyết định áp dụng hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cho hưởng án treo và các biện pháp tư pháp khác, Tòa án phải dựa trên cơ sở các điều kiện luật quy định. Vì vậy, khi giám sát cần căn cứ vào quy định của từng điều luật cụ thể để xem xét, đánh giá đúng, sai.
- Trong giám sát việc xét xử, giải quyết các vụ việc về dân sự:
Đặc điểm xuyên suốt trong quá trình giải quyết vụ án, vụ việc dân sự là đương sự có quyền quyết định và tự định đoạt, theo đó: Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc; Tòa án chỉ thụ lý giải quyết khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn; Trong quá trình giải quyết vụ việc, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
Các dạng loại vi phạm cần lưu ý khi giám sát:
+ Nhầm lẫn, sai sót trong việc xác định thời hạn, thời hiệu và cách tính thời hạn, thời hiệu hưởng quyền dân sự, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự; thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, việc không áp dụng thời hiệu, thời gian không tính vào thời hiệu, thời gian bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện; thời hiệu khởi kiện về thừa kế và thời hiệu chia di sản thừa kế;
+ Sai sót về trình tự, thủ tục cho vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh; gian dối khi thế chấp tài sản như: tài sản đã bán nhưng vì chưa sang tên trước bạ nên tiếp tục sử dụng để thế chấp; khi vay tiền, bên cho vay không tính lãi nhưng khi bên vay không trả được, khởi kiện ra Tòa thì lại yêu cầu phải trả lãi; nhẫm lẫn trong áp dụng quy định về lãi suất cho vay và nghĩa vụ trả lãi suất trên nợ gốc quá hạn chưa trả;
+ Trong các vụ việc tranh chấp nhà, đất, nhầm lẫn trong việc áp dụng các văn bản liên quan đến quản lý đất đai cũng như thực trạng hoạt động quản lý đất đai của chính quyền các cấp qua các thời kỳ;
+ Trong hôn nhân gia đình thường xảy ra các thỏa thuận ly hôn, phân chia tài sản để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ; việc xác định tài sản chung, tài sản có trước hôn nhân, tài sản bố mẹ chỉ cho để sử dụng thường hay bị nhầm lẫn.
+ Trong giải quyết vụ việc về thừa kế thường xảy ra sai sót trong việc xác định và trả thù lao cho người quản lý di sản, xác định hiệu lực di chúc, di chúc thật, di chúc giả, xác định con nuôi trước khi có Luật nuôi con nuôi.
+ Nên mời chuyên gia là Hội viên Hội Luật gia, Luật sư có quá trình hoạt động thực tiễn hoặc yêu cầu cơ quan tư pháp cử cán bộ am hiểu chuyên môn tham gia Đoàn giám sát, hoặc nghiên cứu hồ sơ, phát biểu quan điểm về vụ án cụ thể. Cử chuyên viên mượn nghiên cứu hồ sơ trước, khi giám sát dành thời gian đọc, nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc.
5.4. Giám sát hoạt động thi hành án
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, do Tòa án quyết định, áp dụng đối với người phạm tội. Pháp nhân thương mại cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới.
- Các hình phạt chính đối với người phạm tội gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình; các hình phạt bổ sung gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
- Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng nhưng có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng. TA đã xử sơ thẩm ra Quyết định thi hành án. Công an cấp huyện triệu tập người phải chấp hành án đến để ấn định thời gian có mặt tại UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án, Trưởng CA cấp xã tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
- Án treo không phải là hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, theo đó, khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm. TA đã xử sơ thẩm ra Quyết định thi hành án. Công an cấp huyện triệu tập người được hưởng án treo đến trụ sở để ấn định thời gian có mặt tại UBND cấp xã để cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án. UBND cấp xã giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Trưởng CA cấp xã giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
- Chủ thể chịu trách nhiệm trong việc thi hành án đồng thời là chủ thể chịu sự giám sát của HĐND gồm các cơ quan: TAND, VKSND, Cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự và UBND, UBMTTQ ở nơi cư trú của người bị phạt cải tạo không giam giữ, người được hưởng án treo, các cá nhân được giao giám sát, giáo dục người bị phạt cải tạo không giam giữ và được hưởng án treo, hộ gia đình người bị phạt cải tạo không giam giữ và người được hưởng án treo.
- Về việc chất vấn Cục trưởng, Chi Cục trưởng Thi hành án:
+ Điều 96 Luật Tổ chức CQĐP quy định: Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp; điểm đ khoản 1 Điều 5 Luật hoạt động giám sát quy định: Đại biểu HĐND chất vấn Chủ tịch BND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp.
+ Luật thi hành án quy định cơ quan thi hành án không phải là cơ quan thuộc UBND, vì vậy, Cục Trưởng, Chi Cục trưởng THA không thuộc đối tượng trả lời chất vấn của đại biểu HĐND.
+ Người chịu trách nhiệm trả lời chất vấn về những nội dung liên quan đến thi hành án là Trưởng phòng Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp và Phó Chủ tịch UBND phụ trách công tác THA.
5.5. Giám sát hoạt động trong lĩnh vực hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp
- Luật xử lý vi phạm hành chính quy định UBND các cấp, một số cơ quan chuyên ngành, thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- Một số lĩnh vực về hành chính tư pháp như: hộ tịch, cư trú, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính... do UBND, cơ quan tư pháp thực hiện. Cơ quan tư pháp được giao nhiệm vụ quản lý tình hình chấp hành pháp luật và giúp UBND cùng cấp chuẩn bị báo cáo về lĩnh vực nêu trên.
- Hiện tại, việc công chứng, chứng thực của Văn phòng công chứng và UBND cấp xã, việc thực hiện các thủ tục hành chính về hộ tịch, về cư trú, về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về đầu tư xây dựng rất là nhiêu khê, phiền hà, là môi trường rât dễ xảy ra tiêu cực, tham những nên HĐND các cấp cần quan tâm giám sát.
Để hoạt động giám sát lĩnh vực này đi vào nề nếp, trước mắt, HĐND từng cấp cần yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền báo cáo đầy đủ về thực trạng và kết quả hoạt động của từng lĩnh vực để Ban pháp chế thẩm tra; trên cơ sở thẩm tra báo cáo của từng lĩnh vực, Ban pháp chế xây dựng báo cáo trình HĐND xem xét, đánh giá hoạt động của lĩnh vực tư pháp nói chung.
Trên đây là chuyên đề Kỹ năng quyết định và giám sát của Hội đồng nhân dân trong lĩnh vực tư pháp. Xin trân trọng giới thiệu để đại biểu nghiên cứu, tham khảo. Xin trân trọng cảm ơn!
Đề cương giới thiệu chuyên đề
KỸ NĂNG THỰC HÀNH
PHIÊN THẢO LUẬN, TRANH LUẬN TẠI KỲ HỌP HĐND
(Soạn cho lớp bồi dưỡng đại biểu HĐND Tỉnh Hậu Giang - tháng 4/2024)
TS. Lê Văn Hoạt
Nguyên Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội
Có 4 loại hoạt động cơ bản của người đại biểu HĐND: Hoạt động tại kỳ họp; hoạt động giám sát ngoài kỳ họp; hoạt động tiếp xúc cử tri; hoạt động tiếp công dân, tiếp nhận và theo dõi giải quyết đơn thư của công dân. Từ thực hành các hoạt động ấy, đại biểu tiếp nhận và mang theo thông tin về các kỳ họp; bằng năng lực của mình, đại biểu thực hiện quyền và trách nhiệm tại kỳ họp thông qua hoạt động cụ thể như: thảo luận, tranh luận, yêu cầu giải trình, chất vấn, biểu quyết thông qua nghị quyết và bỏ phiếu tín nhiệm… Để phát huy được vai trò của đại biểu tại kỳ họp, một mặt, đại biểu cần có nhiệt tình, có trách nhiệm và có những kỹ năng cần thiết. Mặt khác, HĐND phải tổ chức, tạo điều kiện để đại biểu HĐND thực hiện quyền và trách nhiệm của mình.
Chuyên đề này tập trung giới thiệu với các đại biểu một số kỹ năng và kinh nghiệm thực hành phiên thảo luận, tranh luận của đại biểu HĐND tại kỳ họp.
NỘI DUNG:
- Mục đích, ý nghĩa của thảo luận, tranh luận tại kỳ họp
- Kỹ năng và kinh nghiệm thực hành phiên thảo luận, tranh luận tại kỳ họp
- Phân biệt thảo luận, tranh luận tại kỳ họp với hoạt động chất vấn, giải trình
Nội dung 1:
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA THẢO LUẬN VÀ TRANH LUẬN
TẠI KỲ HỌP HĐND
- Thảo luận tại kỳ họp HĐND: là việc chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, trình bày các lý lẽ, bày tỏ quan điểm của đại biểu HĐND tại kỳ họp về một vấn đề nào đó dưới sự điều hành của chủ tọa theo quy định pháp luật.
- Tranh luận tại kỳ họp HĐND: Tranh luận tại kỳ họp là việc các đại biểu đưa ra lý lẽ để phản biện ý kiến của người khác hoặc bảo vệ ý kiến, quan điểm của mình để mọi người có nhận thức đúng đắn.
- Mục đích của thảo luận hay tranh luận tại kỳ họp nhằm giúp cho các đại biểu HĐND có nhận thức sâu sắc và cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn về vấn đề đặt ra khi thực hiện chức năng giám sát hay quyết định tại nghị trường.
- Ý nghĩa:
+ Cung cấp thông tin cho đại biểu
+ Trao đổi kinh nghiệm
+ Bày tỏ quan điểm, nhận thức của đại biểu
- Đảm bảo cho các vấn đề đưa ra giám sát hay quyết định tại kỳ họp được nhận thức đầy đủ, tiếp cận nhiều chiều
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động tại nghị trường.
+ Góp phần nâng cao năng lực và trách nhiệm của mỗi đại biểu.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát và các quyết định của HĐND tại kỳ họp (các NQ).
Nội dung 2:
KỸ NĂNG VÀ KINH NGHIỆM THỰC HÀNH
PHIÊN THẢO LUẬN, TRANH LUẬN TẠI KỲ HỌP HĐND
- Vai trò và trách nhiệm; kỹ năng và kinh nghiệm của CHỦ TỌA trong việc điều hành thảo luận, tranh luận tại kỳ họp HĐND
- Vai trò và trách nhiệm của chủ tọa trong việc điều hành thảo luận, tranh luận tại kỳ họp
- Điều hành việc trình bày các đề án, báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết của các cơ quan với HĐND; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND.
- Nêu vấn đề và định hướng thảo luận.
- Điều hành việc tham gia phát biểu thảo luận của các đại biểu.
- Yêu cầu các cơ quan cung cấp thông tin hoặc giải trình khi thấy cần thiết (tự mình hoặc khi có đại biểu có yêu cầu).
- Tổng hợp thảo luận.
- Điều hành việc biểu quyết (đề xuất hình thức biểu quyết; phương thức thông qua nghị quyết và tiến hành biểu quyết).
- Những yêu cầu đối với việc điều hành thảo luận của chủ tọa
- Hoàn thành các nội dung theo đúng chương trình kỳ họp HĐND đã thông qua.
- Đảm bảo thời gian của từng phiên họp theo đúng chương trình.
- Công khai - Dân chủ, phát huy được trách nhiệm và trí tuệ của các đại biểu.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật và của quy chế hoạt động của HĐND tại kỳ họp.
- Kỹ năng và kinh nghiệm của chủ tọa trong điều hành thảo luận tại kỳ họp
- Trên cơ sở Chương trình kỳ họp, phải xây dựng và cụ thể hóa thành Chương trình điều hành của chủ tọa đối với từng phiên họp HĐND.
- Để đảm bảo thời gian và sử dụng có hiệu quả nhất thời gian dành cho mỗi nội dung theo đúng chương trình, Chủ tọa cần quan tâm một số điểm sau:
- Cần quy định thời gian cho việc trình bày các báo cáo, đề án, tờ trình, thời gian giải trình hay cung cấp thông tin; các tài liệu dài yêu cầu trình bày tóm tắt.
- Trước khi thảo luận, cần quy định thời gian tối đa dành cho một lần phát biểu của mỗi đại biểu.
- Cần mạnh dạn nhắc nhở người trình bày báo cáo, giải trình hay đại biểu phát biểu khi: trình bày hay phát biểu quá thời gian quy định; trình bày hay phát biểu vòng vo, trùng lặp, không đi thẳng vào nội dung, không đúng trọng tâm vấn đề mà HĐND đang yêu cầu báo cáo hoặc đang tập trung thảo luận.
-
- Chủ tọa gợi ý thảo luận, tổng hợp, tóm tắt ý kiến thảo luận cần gọn, rõ, không nhắc lại các ý kiến thảo luận, không tham giải thích.
- Để đảm bảo dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm và trí tuệ của các đại biểu trong thảo luận, chủ tọa cần lưu ý một số điểm sau:
- Nắm chắc nội dung, chủ động gợi ý, định hướng cho đại biểu tập trung vào những vấn đề phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm của các Ban HĐND (lãnh đạo và thành viên các Ban) trong quá trình thảo luận.
- Yêu cầu các cơ quan có liên quan (cơ quan báo cáo, trình) giải trình, cung cấp thông tin cho đại biểu HĐND về những vấn đề còn chưa rõ.
- Cố gắng để có được các ý kiến phát biểu thảo luận đa dạng, nhiều chiều (ở nhiều khu vực, nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng...) về nội dung thảo luận.
II. Vai trò và trách nhiệm; kỹ năng và kinh nghiệm của đại biểu HĐND trong việc tham gia thảo luận, tranh luận tại kỳ họp HĐND
- Vai trò, trách nhiệm của đại biểu
- Tham gia phát biểu thảo luận, tranh luận và tham gia biểu quyết;
- Chấp hành các quy định của pháp luật và của quy chế hoạt động của HĐND tại kỳ họp;
- Tôn trọng và chấp hành sự điều hành của chủ tọa;
- Phát biểu công khai, thẳng thắn, trách nhiệm;
- Lắng nghe và tôn trọng ý kiến của đại biểu khác.
- Những việc cần làm của mỗi đại biểu để tham gia có hiệu quả vào thảo luận, tranh luận tại kỳ họp HĐND
-
- Nghiên cứu tài liệu của kỳ họp
- Nắm nội dung chương trình kỳ họp (để biết tổng quát)
- Nghiên cứu các Báo cáo, Đề án, Tờ trình
- Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo thẩm tra
- Thu thập thông tin, nghiên cứu các quy định pháp luật, nắm bắt ý kiến của cử tri về những vấn đề sẽ được trình tại kỳ họp
- Ghi lại những vấn đề chưa rõ (để hỏi, yêu cầu giải trình); những điểm chưa nhất trí (để trao đổi, thảo luận).
- Chuẩn bị ý kiến và tham gia phát biểu thảo luận tại kỳ họp
- Nghiên cứu tài liệu của kỳ họp
-
-
-
- Xác định rõ ý kiến phát biểu nhằm yêu cầu báo cáo, giải trình hay tham gia trao đổi, thảo luận.
- Chủ động chuẩn bị sẵn nội dung ý kiến phát biểu là tốt nhất.
- Chú ý thời gian quy định giành cho đại biểu mỗi lần phát biểu ý kiến
- Khi tranh luận cần chú ý thái độ: lắng nghe, tôn trọng người tranh luận với mình, cầu thị, không chỉ trích,…
- Tuân thủ sự điều hành của chủ tọa kỳ họp.
-
Nội dung 3 :
PHÂN BIỆT THẢO LUẬN, TRANH LUẬN TẠI KỲ HỌP
VỚI HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN, GIẢI TRÌNH
-
-
-
- Chất vấn
-
-
- Chất vấn là việc đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu (khoản 7 Điều 2 - Luật GS).
Viết gọn lại: Chất vấn là việc đại biểu nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của những người bị chất vấn và yêu cầu họ trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề đã nêu.
- Chất vấn là hình thức giám sát
- Mục đích của chất vấn là để trao đổi thẳng thắn, công khai về một vấn đề nào đó có khó khăn, vướng mắc, thiếu sót, khuyết điểm để xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và bàn biện pháp giải quyết.
- Các hình thức tổ chức chất vấn:
- Tổ chức phiên chất vấn tại kỳ họp HĐND
- Tổ chức phiên chất vấn giữa hai kỳ họp (tại phiên họp của TT HĐND)
- Giải trình là việc cơ quan, cá nhân hữu quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát (Điều 2 khoản 8 Luật Giám sát của QH và HĐND năm 2015).
- Giải trình là loại hoạt động giám sát phổ biến trong các cơ quan dân cử.
- Các hình thức tổ chức hoạt động giải trình theo quy định
-
- Giải trình tại kỳ họp HĐND (không tổ chức thành phiên giải trình riêng).
- Giải trình tại phiên họp của Thường trực HĐND (tổ chức thành phiên giải trình riêng).
-
- Mục đích của giải trình: Để UBND và các cơ quan chức năng có liên quan báo cáo, làm rõ thêm những vấn đề thuộc tránh nhiệm phải báo cáo (như: căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn, phương thức điều hành, cách tổ chức thực hiện, trách nhiệm các bên…) có liên quan đến những nội dung trình HĐND, Thường trực HĐND hay việc tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND; giúp các chủ thể giám sát của HĐND có thêm thông tin, đủ cơ sở để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền.
- Thẩm quyền quyết định yêu cầu giải trình
- Tại kỳ họp HĐND: Trên cơ sở đề nghị của TT HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND è Chủ tọa kỳ họp quyết định việc yêu cầu UBND và các cơ quan có liên quan giải trình.
- Giữa hai kỳ họp: Thường trực HĐND quyết định nội dung, thời gian tiến hành phiên giải trình tại phiên họp của TT HĐND.
- Người yêu cầu giải trình: Các chủ thể giám sát của HĐND
- Nội dung yêu cầu giải trình:
- Những vấn đề chưa rõ trong báo cáo, đề án, tờ trình trình Thường trực HĐND hoặc trình HĐND tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp.
- Những vấn đề chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau trong báo cáo của UBND và các cơ quan chức năng, trong kết quả giám sát của các chủ thể, trong ý kiến phản ánh, kiến nghị của cử tri, thuộc trách nhiệm giải quyết của UBND và các cơ quan có liên quan.
- Những vấn đề khác mà các đại biểu HĐND và cử tri quan tâm nhưng thiếu thông tin.
- Ai chịu trách nhiệm giải trình: Người chịu trách nhiệm chính và các bên có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình do chủ tọa kỳ họp (nếu là giải trình tại kỳ họp) và do Thường trực HĐND (nếu là giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND) quyết định.
- Kết quả của phiên giải trình:
- HĐND (hoặc Thường trực HĐND) quyết định (chấp thuận hoặc không chấp thuận) những vấn đề mà UBND trình.
- Khẳng định thông tin, kết luận giám sát về các nội dung đã yêu cầu giải trình.
- Chỉ ra những thiếu sót, khuyết điểm, xác định trách nhiệm của các cơ quan đơn vị hay cá nhân (nếu có).
--------------------------
KỊCH BẢN KHUNG CHO BUỔI THỰC HÀNH DIỄN TẬP
PHIÊN THẢO LUẬN, TRANH LUẬN TẠI KỲ HỌP THƯỜNG KỲ
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
(Soạn cho lớp bồi dưỡng đại biểu HĐND tỉnh Hậu Giang - tháng 4/2024)
Người biên soạn : TS Lê Văn Hoạt
---------------------------
- Mục đích thực hành diễn tập: Giúp các đồng chí chủ tịch, phó chủ tịch HĐND làm quen với các kỹ năng tổ chức, điều hành phiên thảo luận; giúp các đại biểu làm quen với các kỹ năng tham gia thảo luận, tranh luận tại kỳ họp HĐND.
- Thành phần tham gia thực hành diễn tập: Tất cả các đại biểu tham dự lớp tập huấn; Trong đó: 09 đại biểu trực tiếp tham gia thực hành.
- 2 đại biểu đóng vai là chủ tịch, phó chủ tịch HĐND huyện – chủ trì tổ chức, điều hành phiên thảo luận.
- 01 đại biểu đóng vai trưởng ban Kinh tế - Xã hội huyện đọc báo cáo thẩm tra.
- 5 đại biểu đóng vai là đại biểu HĐND tham gia thảo luận và tranh luận tại kỳ họp (đại biểu 1,2,3,4,5)
- 01 đại biểu đóng vai PCT UBND huyện có trách nhiệm trình bày báo cáo và giải trình các nội dung theo yêu cầu giải trình của đại biểu hoặc chủ toạ phiên họp.
- Nội dung thảo luận: Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - xã hội năm 2024 trên địa bàn huyện (có thể lấy báo cáo kinh tế - xã hội của một huyện cụ thể để làm ví dụ).
- Thời gian thực hành diễn tập: 75 phút (từ 15h45 – 17h00).
Bối cảnh giả định:
Kỳ họp cuối năm của HĐND huyện dự kiến sẽ diễn ra trong 02 ngày và đang trong ngày làm việc đầu tiên. Hội đồng nhân dân huyện đã nghe UBND báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của huyện và đã nghe thư ký kỳ họp trình bày Dự thảo nghị quyết. Theo Chương trình làm việc của kỳ họp, sau đây là phiên thảo luận về nội dung báo cáo nói trên của UBND huyện.
- Kịch bản khung cho cuộc thực hành diễn tập:
Các bước |
Thời gian |
Nội dung |
Người thực hiện |
|
15h45-15h50 |
Công tác chuẩn bị cho phiên diễn tập (mời các đại biểu tham gia diễn tập vào vị trí; nêu mục đích yêu cầu; nêu tình huống diễn tập) (tối đa 5 phút) |
|
|
15h50-15h55 |
Phát biểu mở đầu phiên thảo luận (05 Phút) (Nội dung, nhấn mạnh những vấn đề trọng tâm, yêu cầu của phiên thảo luận) |
Chủ tịch HĐND |
|
15h55 -16h05 |
Chủ toạ mời Trưởng Ban Kinh tế - xã hội thay mặt các ban đọc báo cáo thẩm tra |
Trưởng ban Kinh tế - xã hội huyện |
Phần thực hành thảo luận |
|||
1 |
16h05 - 16h30 |
Chủ toạ điều hành phần thảo luận của các đại biểu
|
|
2 |
16h30 – 16h 35 |
Chủ toạ mời đại diện UBND huyện giải trình những nội dung chưa rõ theo yêu cầu của đại biểu (nếu có). |
|
3 |
16h35 – 16h 40 |
Chủ toạ mời các đại biểu có ý kiến về nội dung giải trình của UBND hoặc có ý kiến khác. |
|
4 |
16h40 – 16h 45 |
Chủ toạ tổng hợp ý kiến phát biểu thảo luận và đề xuất các nội dung cần bổ sung, hoặc điều chỉnh trong dự thảo nghị quyết. |
|
5 |
16h45-17 h50 |
Chủ toạ điều hành phần thông qua |
|
16h50 – 17h00 |
Phần bình luận phiên thảo luận |
|
- Gợi ý bình luận:
- Bình luận về kỹ năng điều hành của chủ toạ (có đúng quy định pháp luật; có rõ ràng, mạch lạc, có đảm bảo thời gian, có linh hoạt…).
- Bình luận về nội dung và phương pháp tham gia thảo luận, tranh luận của đại biểu (có ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm…).
- Công tác chuẩn bị:
1/ Văn phòng tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh và Ban tổ chức lớp tập huấn chọn 9 vị đại biểu (cố gắng là các đồng chí chủ tịch, PCT HĐND các huyện; lãnh đạo các ban HĐND huyện tham gia) và phân vai cho từng đại biểu (theo các vai trong kịch bản).
2/ Lựa chọn một báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của một huyện do UBND trình HĐND huyện tại kỳ họp cuối năm 2023 làm thí dụ, kèm theo báo cáo thẩm tra và dự thảo nghị quyết đã có làm tài liệu diễn tập, in ấn và chuyển sớm cho các đồng chí trực tiếp tham gia diễn tập để nghiên cứu trước và chuẩn bị ý kiến tham gia thảo luận.
3/ Đề nghị các vị đại biểu được mời tham dự buổi diễn tập nghiên cứu kỹ kịch bản khung và các tài liệu diễn tập, các tình huống đã giả định, chủ động chuẩn bị nội dung phù hợp với vai diễn và khi tham gia diễn tập hết sức thoải mái, trình bày chậm rãi, mạch lạc các ý kiến đúng với vai của mình để buổi diễn tập đạt kết quả.
Kính mong nhận được sự hợp tác, giúp đỡ của Thường trực HĐND tỉnh, Ban tổ chức lớp bồi dưỡng và các đại biểu HĐND tham dự lớp bồi dưỡng.
Người soạn kịch bản khung thực hành diễn tập
TS. Lê Văn Hoạt
KỸ NĂNG QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Ông Phạm Đình Cường
Nguyên Cục trưởng Cục Công sản, Nguyên Phó
Vụ trưởng Vụ Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính
I. KHUÔN KHỔ PHÁP LUẬT
Đất đai là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với sản xuất và đời sống của con người. Đồng thời cũng là nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng nhất của quốc gia. Cha ông đã từng có câu “Sống nhờ đất, chết nhờ đất, giàu từ đất và lụi bại cũng từ đất”.
Theo Hiến pháp, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Thực hiện quyền này, Quốc hội đã ban hành Luật Đất đai (đến nay là lần thứ 4). Quá trình thực hiện các luật này đã đạt được nhiều thành quả mà quan trọng nhất là Xác định quyền sở hữu toàn dân (thông qua người đại diện là nhà nước) đối với các nội dung quan trọng nhất: (1) Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; (2) Quyết định mục đích sử dụng đất; (3) Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; (4) Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất; (5) Quyết định giá đất; (6) Quyết định trao quyền sử dụng đất; (7) Quyết định chính sách tài chính về đất đai; (8) Quy định về nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Luật Đất đai cũng đã cụ thể hóa thẩm quyền của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai, đó là: (1) HĐND thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền duyệt; (2) Thông qua việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền; (3) Thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất theo thẩm quyền; (4) Quyết định bảng giá đất; (5) Giám sát việc thi hành pháp luật đất đai tại địa phương.
Bên cạnh Luật Đất đai, quyền hạn của HĐND đối với đất đai còn được quy định tại các luật có liên quan, trong đó quan trọng nhất là Luật Đầu tư công (2019) và Luật Ngân sách nhà nước (2013). Theo đó, Luật Đầu tư công đã quy định: HĐND các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý. Riêng HĐND cấp tỉnh còn quyết định chủ trương các dự án nhóm A (trừ các dự án thuộc quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ cơ quan Trung ương).
Trong quá trình xem xét, quyết định chủ trương đầu tư các vấn đề về đất đai như thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tác động môi trường và các vấn đề tài chính đất đai luôn là các nội dung quan trọng nhất mà HĐND phải thảo luận, xem xét kỹ trước khi quyết định.
Luật Ngân sách nhà nước quy định: HĐND quyết định dự toán thu NSNN về dự toán thu ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Trong đó có các khoản thu về đất đai như thu sử dụng đất, thu cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu các khoản thuế phí, lệ phí liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất… Đáng chú ý đây là các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% song có phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương (ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và ngân sách xã). Thông thường, đây là nguồn lực quan trọng để đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương nên HĐND cần xem xét kỹ cả về mặt thu và mặt chi.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý KHI THỰC HIỆN
Quá trình thực hiện các quy định nói trên, có một số vấn đề đáng chú ý sau:
1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a/ Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
* Lưu ý: Kỳ quy hoạch là 10 năm, kỳ kế hoạch là 5 năm.
b/ Nội dung quy hoạch đất cấp tỉnh bao gồm: Định hướng sử dụng đất 10 năm, diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng cấp tỉnh, các khu vực sử dụng đất theo chức năng, diện tích các loại đất theo từng đơn vị hành chính cấp huyện; giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
c/ Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm: Xác định diện tích các loại đất theo kỳ kế hoạch đến từng năm và từng đơn vị hành chính, xác định diện tích cần chuyển mục đích sử dụng, xác định quy mô, địa điểm công trình dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh (đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích khu đất thu hồi).
d/ Nội dung quy hoạch đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: (gần giống như quy hoạch cấp tỉnh, có chi tiết cho từng đơn vị hành chính cấp xã).
Chú ý: Khi tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. Việc lấy ý kiến đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia và cấp tỉnh thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên Môi trường, UBND cấp tỉnh. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ngoài việc công khai thông tin còn phải tổ chức hội nghị lấy ý kiến trực tiếp của nhân dân.
e/ Việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do Bộ TNMT thực hiện thông qua hội đồng thẩm định; Hội đồng thẩm định quy hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập.
g/ Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh trình HĐND thông qua trước khi trình Chính phủ phê duyệt. UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. UBND cấp huyện trình HĐND thông qua trước khi trình UBND cấp tỉnh phê duyệt.
h/ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phải được công bố công khai tại trụ sở UBND và trên cổng thông tin của UBND.
2. Về thu hồi đất
a/ Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người được sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Các trường hợp thu hồi đất gồm:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
- Thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng:
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất.
-Thu hồi đất do người sử dụng tự nguyện trả lại đất.
Luật quy định rõ 31 trường hợp được Nhà nước thu hồi đất để phát triển KT-XH vì lợi ích quốc gia, công cộng, đây là các trường hợp thật cần thiết nhằm phát triển nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng KT-XH theo hướng hiện đại, thực hiện an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và di sản văn hoá.
b/ Thẩm quyền thu hồi đất
UBND cấp tỉnh: Thu hồi đất với các tổ chức cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của cấp xã.
UBND cấp huyện: Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
c/ Trình tự thu hồi đất gồm các bước sau đây:
Bước 1: HĐND cấp xã phối hợp với MTTQ họp với người có đất bị thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung:
- Mục đích, ý nghĩa của việc thu hồi;
- Chính sách thu hồi (bồi thường, hỗ trợ, tái định cư);
- Kế hoạch thu hồi;
- Dự kiến khu vực tái định cư.
Bước 2: Thực hiện kế hoạch thu hồi đất:
- UBND cấp xã gửi thông báo thu hồi đất đến chủ đất, tài sản và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã.
- UBND cấp xã phối hợp với các đơn vị có nhiệm vụ thu hồi đất thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm… xác định thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản thu hồi.
Bước 3: Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đơn vị tổ chức có nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã trong thời hạn 30 ngày. Sau khi hết thời hạn trên, tổ chức lấy ý kiến về phương án này theo phương thức họp trực tiếp với chủ đất, tài sản.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lấy ý kiến, đơn vị tổ chức có nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với UBND cấp xã phải tổ chức đối thoại trong trường hợp chủ đất, tài sản không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, để hoàn chỉnh phương án trình cấp có thẩm quyền.
Bước 4: Tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 5: UBND cấp xã có thẩm quyền phê duyệt phương án.
Bước 6: Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất, tài sản bị thu hồi trong đó ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 7: Tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 8: UBND cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.
d/ Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch.
- Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng. Tuỳ trường hợp không có đất thì bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ sở hữu tài sản bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại. Nếu phải ngừng kinh doanh thì được xem xét hỗ trợ.
- Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất, tài sản để tạo điều kiện cho người có đất, tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
- Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục tập quán.
- Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải hoàn thành trước khi thu hồi đất.
3. Về giá đất
Nhà nước quyết định bảng giá đất và giá đất cụ thể, nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất (Luật 2024 bỏ khung giá đất)
a/ Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất trên một đơn vị diện tích.
b/ Nguyên tắc xác định giá đất
Việc xác định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn, Hội đồng định giá và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và chủ đầu tư.
c/ Các phương pháp định giá đất
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thu nhập
- Phương pháp chiết trừ (Luật Đất đai 2024 bỏ phương pháp này)
- Phương pháp thặng dư
- Phương pháp hệ số điều chỉnh.
d/ Các trường hợp sử dụng Bảng giá đất
- Tính thu sử dụng đất, thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân.
- Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Tính phí, lệ phí, xử phạt trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính giá khởi điểm để đấu giá trong trường hợp khu đất đã được đầu tư hạ tầng.
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp Nhà nước giao đất không qua cho hộ gia đình, cá nhân bán nhà thuộc SHNN cho người đang thuê.
e/ Các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất không qua đấu giá.
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu hồi, thuê đất một lần mà không qua đấu giá.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá.
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
g/ Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể
Chủ tịch UBND quyết định giá đất cụ thể khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức ngoại giao, tổ chức và các cá nhân nước ngoài. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giá đất cụ thể khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân (trường hợp 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định).
h/ Hội đồng thẩm định giá đất
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện quyết định, thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể. Riêng Hội đồng thẩm định Bảng giá đất chỉ thành lập ở cấp tỉnh.
i/ Hội đồng thẩm định giá đất làm việc độc lập, khách quan, quyết định theo đa số. Khi làm việc được thuê tổ chức tư vấn. Tổ chức tư vấn phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, trình tự định giá đất; Phải khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm chuyên môn trong tư vấn định giá đất.
4. Tài chính đất đai
a/ Các khoản thu ngân sách từ đất đai gồm:
- Tiền sử dụng đất.
- Tiền thuê đất.
- Thu xử phạt hành chính về đất.
- Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án chậm đưa đất vào sử dụng theo tiến độ.
- Thuế sử dụng đất.
- Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
- Phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
b/ Các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai
- Dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai.
- Dịch vụ đo đạc địa chính.
- Dịch vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Dịch vụ tư vấn xác định giá đất
c/ Các khoản thu ngân sách từ đất đai phải nộp vào Kho bạc Nhà nước và được phân chia giữa các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách. Các khoản thu từ dịch vụ cho các tổ chức cung cấp dịch vụ theo quy định.
PHỤ LỤC I
(Các phương pháp định giá đất theo Luật Đất đai 2024)
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được thực hiện bằng cách điều chỉnh mức giá của các thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất, tương đồng nhất định về các yếu tố có ảnh hưởng đến giá đất đã chuyển nhượng trên thị trường, đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quyết định trúng đấu giá thông qua việc phân tích, so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất sau khi đã loại trừ giá trị tài sản gắn liền với đất (nếu có) để xác định giá của thửa đất cần định giá.
2. Phương pháp thu nhập
Phương pháp thu nhập được thực hiện bằng cách lấy thu nhập ròng bình quân năm trên một diện tích đất chia cho lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của loại tiền gửi bằng tiền Việt Nam kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trên địa bàn cấp tỉnh 03 năm liền kề tính đến hết quý gần nhất có số liệu trước thời điểm định giá.
3. Phương pháp thặng dư
Phương pháp thặng dư được thực hiện bằng cách lấy tổng doanh thu phát triển ước tính trừ đi tổng chi phí phát triển ước tính của thửa đất, khu đất trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả cao nhất (hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, số tầng cao tối đa của công trình) theo quy định sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được thực hiện bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh giá đất. Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định thông qua việc so sánh giá đất trong bảng giá đất với giá đất thị trường.
PHỤ LỤC 2
(Các trường hợp thu hồi đất phục vụ phát triển KT-XH
vì lợi ích quốc giá, công cộng theo Điều 79 Luật Đất đai 2024)
1. Điều 79 Luật Đất đai 2024 về thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa trong trường hợp sau đây:
(1) Xây dựng công trình giao thông, bao gồm: đường ô tô cao tốc, đường ô tô, đường trong đô thị, đường nông thôn kể cả đường tránh, đường cứu nạn và đường trên đồng ruộng phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, công trình kho bãi, nhà để xe ô tô; bến phà, bến xe, trạm dừng nghỉ; các loại hình đường sắt; nhà ga đường sắt; các loại cầu, hầm phục vụ giao thông; công trình đường thủy nội địa, công trình hàng hải; công trình hàng không; tuyến cáp treo và nhà ga cáp treo; cảng cá, cảng cạn; các công trình trụ sở, văn phòng, cơ sở kinh doanh dịch vụ trong ga, cảng, bến xe; hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất để lưu không; các kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải;
(2) Xây dựng công trình thủy lợi, bao gồm: đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hồ chứa nước, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
(3) Xây dựng công trình cấp nước, thoát nước, bao gồm: nhà máy nước; trạm bơm nước; bể, tháp chứa nước; tuyến ống cấp nước, thoát nước; hồ điều hòa; công trình xử lý nước, bùn, bùn cặn kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước, thoát nước;
(4) Xây dựng công trình xử lý chất thải, bao gồm: trạm trung chuyển; bãi chôn lấp rác; khu liên hợp xử lý, khu xử lý, cơ sở xử lý chất thải, chất thải nguy hại kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình xử lý chất thải;
(5) Xây dựng công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng, bao gồm: nhà máy điện và công trình phụ trợ của nhà máy điện; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ cho nhà máy thủy điện; hệ thống đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi nhà máy điện; hệ thống chiếu sáng công cộng;
(6) Xây dựng công trình dầu khí, bao gồm: giàn khai thác, công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu thô, kho chứa, trạm bơm xăng, dầu, khí, hệ thống đường ống dẫn, hành lang bảo vệ an toàn công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình phục vụ khai thác, xử lý dầu, khí, nhà máy lọc hóa dầu, nhà máy chế biến khí, nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học;
(7) Xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, bao gồm: nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ viễn thông và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông; trung tâm dữ liệu; kể cả hành lang bảo vệ an toàn các công trình để bảo đảm an toàn kỹ thuật mà không được sử dụng vào mục đích khác; hệ thống cơ sở khai thác bưu gửi và điểm phục vụ bưu chính; điểm bưu điện - văn hóa xã; công trình kinh doanh dịch vụ, sửa chữa, bảo dưỡng thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
(8) Xây dựng chợ dân sinh, chợ đầu mối;
(9) Xây dựng công trình tín ngưỡng, bao gồm: đình, đền, am, miếu và công trình tín ngưỡng hợp pháp khác;
(10) Xây dựng công trình tôn giáo, bao gồm: trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất; trường đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo; tượng đài, bia, tháp và công trình tôn giáo hợp pháp khác;
(11) Xây dựng khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng, bao gồm: công viên, vườn hoa, bãi tắm và khu vực dành cho vui chơi giải trí công cộng khác; công trình hội họp và hoạt động khác phù hợp với phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư ở địa phương;
(12) Xây dựng trụ sở cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức khác thành lập theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao nhiệm vụ, hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên;
(13) Xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
(14) Xây dựng cơ sở văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bao gồm: trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, cung văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; công trình di tích; công trình có tính biểu trưng, nghệ thuật, cung thiếu nhi, nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của đoàn nghệ thuật; công trình mở rộng, cải tạo, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; cơ sở văn hóa khác do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động;
(15) Xây dựng cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở phục hồi chức năng; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở dân số; cơ sở kiểm nghiệm; cơ sở kiểm chuẩn, kiểm định; cơ sở giám định y khoa; cơ sở giám định pháp y; cơ sở sản xuất thuốc; cơ sở sản xuất thiết bị y tế; trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội; trung tâm điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp trẻ em; cơ sở tham vấn, tư vấn chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần; cơ sở cai nghiện ma túy; cơ sở nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
(16) Xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo được Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
(17) Xây dựng cơ sở thể dục, thể thao do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: khu liên hợp thể thao, trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; sân vận động, cơ sở thi đấu, tập luyện các môn thể thao;
(18) Xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập hoặc cho phép hoạt động, bao gồm: tổ chức nghiên cứu, phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ; tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; công viên khoa học, công nghệ; bảo tàng khoa học; hệ thống chuẩn đo lường;
(19) Xây dựng cơ sở ngoại giao, bao gồm: trụ sở của các đại sứ quán, lãnh sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước quản lý;
(20) Xây dựng công trình sự nghiệp về xử lý môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, khí tượng, thủy văn, đăng kiểm, kiểm dịch động vật, thực vật;
(21) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, trừ trường hợp thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất; dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2023; dự án tái định cư;
(22) Thực hiện dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu công nghệ cao; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu công nghệ thông tin tập trung; khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khu phi thuế quan trong khu kinh tế;
(23) Thực hiện dự án khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung có quy mô lớn, tập trung đồng bộ về kết cấu hạ tầng dùng chung từ khâu sản xuất đến chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản phục vụ trên phạm vi liên huyện, liên tỉnh hoặc liên vùng; dự án trồng, bảo tồn gen cây thuốc để phát triển dược liệu y học cổ truyền;
(24) Thực hiện hoạt động lấn biển;
(25) Hoạt động khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, kể cả hạng mục công trình phục vụ cho việc khai thác, chế biến khoáng sản gắn với khu vực khai thác và hành lang bảo vệ an toàn cho việc khai thác mà phải thu hồi đất;
(26) Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển;
(27) Thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị; dự án khu dân cư nông thôn;
(28) Nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, cơ sở lưu giữ tro cốt;
(29) Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Đất đai 2024;
(30) Xây dựng công trình, trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm;
(31) Thực hiện dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật;
(32) Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định từ (1) đến (31) mục này thì Quốc hội sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều 79 Luật Đất đai 2024 theo trình tự, thủ tục rút gọn.
KỸ NĂNG QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ
Đỗ Mạnh Hùng
Phó Chủ nhiệm Ủy ban về
Các vấn đề xã hội của Quốc hội khóa XIII,
Nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
I. Những quy định của pháp luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Nhân dân (HĐND) trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế (GDĐT, YT)
1. Trong lĩnh vực GDĐT
a. HĐND quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp GDĐT; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động GDĐT.
b. Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
c. Quyết định thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật.
2. Trong lĩnh vực Y tế
a. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh; biện pháp bảo vệ sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc người già, người khuyết tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; phòng chống dịch bệnh và phát triển y tế địa phương.
b. Quyết định việc thu phí, lệ phí, sự đóng góp, mức huy động vốn liên quan lĩnh vực này.
3. HĐND giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, nghị quyết của HĐND về các lĩnh vực trên
a. Về nội dung giám sát
- Giám sát việc thực hiện Luật pháp, các nghị quyết của HĐND về GDĐT, YT trên địa bàn.
- Giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị, đơn thư của cử tri, của nhân dân địa phương về GDĐT, YT.
b. Chủ thể giám sát
- Giám sát của HĐND: thường được thực hiện tại Kỳ họp HĐND.
- Giám sát của Thường trực HĐND.
- Giám sát của các Ban HĐND.
- Giám sát của Tổ ĐB HĐND.
- Giám sát của ĐB HĐND.
c. Hình thức giám sát
- Giám sát chuyên đề, giám sát vụ việc (qua đơn thư, kiến nghị, phản ánh của cử tri, công dân).
- Chất vấn, thẩm tra, giải trình.
- Lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm.
II. Một số kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong lĩnh vực GDĐT, YT
1. Nghiên cứu nắm chắc chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, của cấp trên về GDĐT, YT để cụ thể hóa trong hoạt động của HĐND, ĐB HĐND
a. Nội dung nghiên cứu
- Về GDĐT: Các Nghị quyết của Đảng về GDĐT (NQ 29 của BCH TW Đảng về đổi mới căn bản GDĐT), Luật Giáo dục, Luật Giáo dục Đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp… các văn bản dưới Luật về lĩnh vực này.
- Về Y tế: Luật Khám, chữa bệnh; Luật Bảo hiểm y tế;…
- Các ĐB cũng cần chú ý nghiên cứu các văn bản khác có nội dung đề cập đến GDĐT, YT, nhất là đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn… như các Nghị quyết của Quốc hội về giảm nghèo bền vững, về xây dựng nông thôn mới, về phát triển kinh tế xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
b. Các nguồn thông tin để nghiên cứu
- Các ĐB HĐND có quyền được tiếp cận với các nguồn thông tin khác nhau theo quy định của pháp luật:
+ Quyền được cung cấp các tài liệu chính thức (trong đó có Báo cáo tình hình KT-XH và các Báo cáo, tài liệu chuyên đề, chuyên ngành khác) một cách đầy đủ, kịp thời.
+ Quyền được yêu cầu các cơ quan chuyên môn, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến lĩnh vực GDĐT, YT cung cấp thông tin.
+ Quyền được sử dụng các dịch vụ thông tin của HĐND.
+ Quyền được tiếp cận, sử dụng thông tin từ các hoạt động của HĐND: Tiếp xúc cử tri, giám sát, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Từ các quy định như vậy, ĐB HĐND có thể nghiên cứu thông tin từ các nguồn sau:
+ Báo cáo của UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND.
+ Thông tin do các cơ quan, tổ chức và cá nhân có chức năng, thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp báo cáo, thông tin theo yêu cầu của ĐB.
+ Qua lắng nghe, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, qua hoạt động tiếp dân, giải quyết đơn thư, qua hoạt động giám sát…
+ Qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội.
+ Qua tham khảo ý kiến chuyên gia, cán bộ chuyên môn…
+ Qua công tác tham mưu của Văn phòng HĐND.
2. Giới thiệu một số kỹ năng tổng hợp, tiếp thu ý kiến của cử tri, của người dân về lĩnh vực GDĐT, YT qua tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo (TXCT, TCD, GQ ĐT KNTC)
a. Qua hoạt động tiếp xúc cử tri
- Xác định trách nhiệm thực hiện TXCT: ĐB HĐND là người “đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương” thì việc phải “liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ TXCT, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo” là trách nhiệm và nghĩa vụ hàng đầu của ĐB HĐND.
- Trước khi TXCT, ĐB cần tìm hiểu về GDĐT, YT tại địa phương đang có vấn đề gì nổi cộm, phức tạp, đang có nhiều ý kiến, kiến nghị hoặc đang có những yêu cầu phát triển mới ra sao… để tập trung lắng nghe, chắt lọc ý kiến của cử tri về lĩnh vực này, cần thiết thì có thể hỏi lại cho kỹ; ghi chép đầy đủ. Hạn chế tối đa việc ngắt lời cử tri, tuy nhiên cử tri nào phát biểu lan man, không rõ nội dung thì đại biểu hoặc BTC có thể nhắc nhở, điều chỉnh. Khi phát biểu tổng hợp, trả lời bước đầu tại cuộc TXCT, đại biểu cũng cần có sự thẳng thắn phân tích đúng sai, để làm cơ sở giải quyết sau này.
- ĐB có thể tổ chức các cuộc TXCT chuyên đề về GDĐT, YT (tiếp xúc với cử tri là giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh; cử tri là thầy thuốc, cán bộ nhân viên ngành y tế, bệnh nhân; cử tri là chủ doanh nghiệp, người lao động, người làm công tác lao động, xã hội…).
- Sau khi TXCT, đại biểu cần dành thời gian để tổng hợp lại toàn bộ nội dung của cuộc tiếp xúc, cần hết sức tránh “bỏ sót” ý kiến kiến nghị của cử tri. Phân loại đầy đủ theo hướng: Nội dung nào cần tổng hợp gửi Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành; nội dung nào thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; nội dung nào cần chất vấn ở Kỳ họp HĐND, nội dung nào cần kiến nghị giám sát hoặc tự mình giám sát… để có hướng xử lý đúng đắn, hiệu quả.
b. Qua hoạt động tiếp công dân
- Theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, ĐB HĐND có trách nhiệm tiếp công dân để công dân phản ánh, kiến nghị, khiếu nại tố cáo. Trong quá trình tiếp công dân, đại biểu cần chăm chú lắng nghe, cử người ghi chép hoặc tự mình ghi chép đầy đủ nội dung, tiếp nhận đơn của công dân (trường hợp chưa có đơn thì hướng dẫn công dân viết đơn trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung phản ánh, kiến nghị hoặc khiếu nại, tố cáo). Đại biểu có thể đề nghị công dân cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ… để làm cơ sở nghiên cứu xem xét, xử lý.
- Đại biểu có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc bằng văn bản về việc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đã được thụ lý để xem xét giải quyết hoặc không thụ lý với lý do kèm theo.
c. Các nội dung thường gặp trong TXCT, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực GDĐT, YT
- Lĩnh vực GDĐT: Chất lượng dạy và học; tuyển dụng giáo viên, viên chức ngành giáo dục; cơ sở vật chất; phát triển giáo dục vùng đồng bào làm ngư nghiệp và vùng đồng bào dân tộc thiểu số; sử dụng kinh phí, tài sản, thiết bị; đóng góp của người dân để xây dựng trường lớp; các trường nội trú, bán trú; bạo lực, bạo hành; bình đẳng giới; giáo dục đối với người khuyết tật, trẻ mồ côi, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…
- Lĩnh vực Y tế: Chất lượng khám chữa bệnh, đội ngũ và chế độ chính sách đối với thầy thuốc, cán bộ, nhân viên y tế vùng đồng bào dân tộc ít người; cơ sở vật chất trang thiết bị; y tế xã; vấn đề y học dân tộc; bảo hiểm y tế…
3. Kỹ năng tham gia vào quá trình thảo luận, quyết định các chính sách, biện pháp theo nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND về lĩnh vực GDĐT, YT
a. Kỹ năng tham gia thảo luận, tranh luận
- HĐND là cơ quan dân cử, hoạt động theo cơ chế “Nghị viện” quyết định theo đa số, vì vậy “thảo luận, tranh luận” là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của ĐB HĐND không những tại mỗi Kỳ họp mà còn tại các hoạt động khác (giám sát, thẩm tra…). Thảo luận không những là sự “công bố” các quan điểm đánh giá, yêu cầu, kiến nghị của đại biểu mà còn là cách tác động đến các đại biểu khác, đến dư luận xã hội để tạo sự đồng tình, ủng hộ.
- Để phát biểu thảo luận, tranh luận có chất lượng, người đại biểu cần có sự thu thập thông tin cần thiết; đầu tư thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng, có những đánh giá, nhận định khách quan, chính xác, kịp thời, có lý có tình… để cơ quan, tổ chức, cá nhân được đánh giá cũng thấy thỏa đáng, thấy được trách nhiệm của mình. Đồng thời, người đại biểu cũng đề xuất được những giải pháp thiết thực, khả thi, phù hợp với tình hình KT-XH ở địa phương để tháo gỡ thúc đẩy phát triển trong lĩnh vực GDĐT, YT. Ngoài những nguồn thông tin như ở phần trên đã trình bày, đại biểu cần khai thác ngay những thông tin từ cử tri, từ báo chí và dư luận xã hội về lĩnh vực này.
- Khi tham gia thảo luận, tranh luận, đại biểu chú ý nội dung phát biểu ngắn gọn, xúc tích, nêu được bản chất sự việc, những vấn đề liên quan; nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giải pháp để tháo gỡ, xử lý, giải quyết; những đề xuất, kiến nghị. Ưu tiên những nội dung dư luận cử tri, nhân dân đang quan tâm, bức xúc; những nội dung mà đại biểu am hiểu, có thế mạnh chuyên môn, thực tiễn.
- Luôn giữ tâm thế chủ động (quyền được phát biểu, thảo luận, tranh luận…) của đại biểu, mỗi đại biểu có thể chuẩn bị thành văn bản, hoặc chỉ ở dạng đề cương, hoặc ứng khẩu tùy nội dung, bối cảnh, khả năng của mình.
b. Tham gia quá trình quyết định của HĐND
- Cũng như các lĩnh vực khác, HĐND ban hành nghị quyết để quy định:
+ Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Chính sách, biện pháp để đảm bảo thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
+ Biện pháp nhằm phát triển GDĐT, YT;
+ Biện pháp có tính đặc thù.
- Để tham gia có chất lượng vào quá trình này, đại biểu cần chú ý một số kỹ năng sau:
+ Kỹ năng lập đề nghị xây dựng nghị quyết:
- Phát hiện, đề xuất nội dung nghị quyết (đặc biệt là nội dung biện pháp, nội dung chính sách);
- Đánh giá tác động của biện pháp, chính sách;
- Chủ động tham gia (hoặc theo dõi, thúc đẩy) việc xây dựng dự thảo Hồ sơ nghị quyết, lấy ý kiến vào dự thảo, thẩm định và trình UBND xem xét, thông qua Hồ sơ trước khi trình HĐND.
+ Kỹ năng tham gia thẩm tra dự thảo nghị quyết và các văn bản có liên quan: Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Ban của HĐND là cơ quan có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết để trình Kỳ họp, đại biểu cần chú ý Hồ sơ đã đầy đủ và đảm bảo thời gian theo quy định của Luật; xem xét kỹ nội dung, nhất là về tính hợp hiến, hợp pháp, hiệu quả, khả thi, công bằng, tiến bộ; những nội dung còn có ý kiến khác nhau;
+ Hoạt động thẩm tra phải tuân theo quy trình do Luật định, đại biểu cần bố trí thời gian tham dự đầy đủ các hoạt động thẩm tra (các cuộc họp của Ban, giám sát, lấy ý kiến…). Đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực GDĐT, YT lại càng cần phải được thẩm tra kỹ, vì luôn là những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, liên quan đến từng người, từng gia đình….
c. Kỹ năng tham gia quyết nghị, thông qua nghị quyết
Sự tham gia của đại biểu ở giai đoạn này rất quan trọng vì đây là lúc thể hiện rõ nhất vai trò là thành viên của cơ quan quền lực nhà nước tại địa phương, đồng thời là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi của Nhân dân. Việc thông qua nghị quyết phải được tiến hành tại Phiên họp toàn thể; tại thời điểm này, nên tránh suy nghĩ “mọi việc đã an bài”, nếu phát hiện hoặc thấy còn nội dung cần bổ sung thì đại biểu vẫn có quyền (và trách nhiệm) phát biểu để nghị quyết thật sự chất lượng.
4. Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc thực hiện nghị quyết của HĐND về GDĐT, YT
a. Một số khái niệm có liên quan
- Giám sát: là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Đối với HĐND có giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban, Tổ ĐB HĐND, của ĐB HĐND (là các chủ thể giám sát);
- Kỹ năng giám sát là trình độ, năng lực, kiến thức, sự hiểu biết và khả năng vận dụng những kiến thức đó vào hoạt động giám sát;
- Chất vấn: là việc các ĐB HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu;
- Giải trình: là việc cơ quan, cá nhân hữu quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát.
b. Kỹ năng lựa chọn nội dung giám sát lĩnh vực GDĐT, YT
- Lựa chọn nội dung giám sát là yếu tố tiền đề mang tính quyết định đối với chất lượng của hoạt động giám sát. Nhìn chung nên lựa chọn những vấn đề liên quan đến những chính sách then chốt, quan trọng, những chính sách mới hoặc những chính sách mà trong quá trình thực hiện đang nảy sinh những vướng mắc, khó khăn cần phải thao gỡ. Cũng cần chú ý những vấn đề đang có dư luận bức xúc, cử tri đang rất quan tâm;
- Đối với lĩnh vực GDĐT, YT ở Hậu Giang, các đại biểu có thể lựa chọn những nội dung phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung, phù hợp với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực để thực hiện giám sát:
+ Vấn đề giáo viên (chất lượng, công tác điều chuyển giáo viên để khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu…);
+ Việc thực hiện các chính sách ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, đặc biệt khó khăn…;
+ Việc đầu tư xây dựng các Trường Dân tộc nội trú, bán trú;
+ Phát triển giáo dục Mầm non công lập và ngoài công lập;
+ Đầu tư phát triển hệ thống y tế vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, đặc biệt khó khăn…
+ Việc thực hiện chính sách thu hút bác sĩ, cán bộ y tế;
+ Việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế;
+ Đầu tư xây dựng y tế tuyến cơ sở;
+ Hoạt động giáo dục nghề nghiệp và chất lượng, hiệu quả dạy nghề trên địa bàn;
c. Kỹ năng lắng nghe, phân tích, tổng hợp
- Xuyên suốt quá trình giám sát là sự thu nhận, phân tích, tổng hợp thông tin. Lắng nghe trước, trong, sau quá trình giám sát vừa là yêu cầu, vừa là phương thức để thực hiện giám sát.
- Lắng nghe, thu nhận thông tin trong quá trình giám sát đảm bảo sự liên tục, tính logic, khoa học, thực tiễn của quá trình giám sát.
- Việc phân tích, tổng hợp chính là sự đánh giá, so sánh, đối chiếu để đại biểu có thể rút ra những nhận định, kết luận, kiến nghị….