Xem chi tiết tin - ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH HẬU GIANG - ĐẠI BIỂU NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

 

Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020

Ngày 17-11-2021

Thực hiện Công văn số 3517/TCCB-TCBM ngày 17 tháng 12 năm 2020 của Vụ Tổ chức - Cán bộ Văn phòng Quốc hội về việc báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang xin báo cáo đánh giá như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/NQ-UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; là đơn vị trực thuộc Văn phòng Quốc hội, có chức năng tham mưu, phục vụ hoạt động của các vị đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội tại địa phương. Cơ cấu tổ chức, biên chế được giao có Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng và 06 chuyên viên. Biên chế hiện tại có 02 Phó Chánh Văn phòng (trong đó có 01 Phó Chánh Văn phòng phụ trách), 03 chuyên viên và 03 lao động hợp đồng. Về tổ chức bộ máy Văn phòng cơ bản đã ổn định đi vào hoạt động có hiệu quả.

II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN)

Văn phòng đã thể hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng, chống tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTN theo đúng chỉ đạo của Trung ương, Văn phòng Quốc hội và của tỉnh.

Chỉ đạo rà soát, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền; thường xuyên theo dõi, giám sát, tự kiểm tra công tác PCTN trong nội bộ cơ quan; chỉ đạo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý tại Văn phòng Đoàn ĐBQH theo đúng quy định, không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng.

2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tổ chức quán triệt sâu rộng và thực nghiêm các Nghị quyết, Kết luận, Quy định, Quyết định,… của Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về phòng chống tham nhũng bằng nhiều hình thức phù hợp như: Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng”; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐi/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, hướng  dẫn cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; Luật Phòng, chống tham nhũng và các chương trình hành động của Chính phủ, của Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN; Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 15/01/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 01/02/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu Giang. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và các Nghị quyết của Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng

a) Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan

Hàng năm, Văn phòng phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức và triển khai chương trình hoạt động của năm tiếp theo theo đúng quy định; công khai các chương trình công tác của Văn phòng như: Biên chế được giao, nhu cầu tuyển dụng và đối tượng tuyển dụng; thực hiện công khai quy trình quy hoạch công chức lãnh đạo quản lý giai đoạn 2016 - 2021, giai đoạn 2021 – 2026; công tác quy hoạch đào tạo; đánh giá, phân loại, khen thưởng công chức và người lao động; công khai quản lý, sử dụng tài chính, quản lý, mua sắm tài sản hàng năm; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ảnh của công dân; kết quả kê khai tài sản thu nhập,… trên phần mềm quản lý văn bản hoặc công khai niêm yết tại đơn vị.

b) Việc xây dựng, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ

Văn phòng Đoàn ĐBQH thực hiện việc sử dụng và quản lý kinh phí, biên chế theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, dưới sự điều hành, chỉ đạo của Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng đã thực hiện tốt chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hàng năm; đồng thời  đảm bảo các nhiệm vụ chi trong năm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nghị quyết số 524/2012/UBTVQH13 ngày 20/9/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số chế độ chi tiêu bảo đảm hoạt động của Quốc hội; Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 và Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính; Quyết định số 01/QĐ-ĐĐBQH ngày 06/3/2020 về việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thay thế Quyết định số 03/QĐ-ĐĐBQH ngày 30/8/2019 của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và các văn bản hướng dẫn do Văn phòng Quốc hội ban hành.

c) Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và người lao động

Văn phòng tổ chức quán triệt và nghiêm túc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định và tinh thần chỉ đạo của Chị thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước và Quyết định số 293/QĐ-VPQH ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Văn phòng Quốc về việc ban hành quy chế văn hóa công vụ, văn hóa công sở tại cơ quan Văn phòng Quốc hội; Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 10/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hậu Giang về việc nâng cao ý thức trách nhiệm, rèn luyện đạo đức, tác phong, xây dựng lề lối làm việc khoa học, hiệu quả, công khai, dân chủ; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 08/11/2013 của UNND tỉnh Hậu Giang về việc tiếp tục chấn chỉnh đạo đức, tác phong và lề lối làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

d) Việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản và thu nhập

Căn cứ vào Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành, Văn phòng tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập hàng năm đến cán bộ, công chức thuộc đối tượng kê khai tài sản, thu nhập đạt 100% và thực hiện báo cáo gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Văn phòng Quốc hội và được niêm yết công khai tại đơn vị theo đúng quy định.

e) Việc thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin và thanh toán không dùng tiền mặt

Tiếp tục triển khai thực hiện cải cách hành chính trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động tại cơ quan như: Sử dụng phần mềm quản lý văn bản của tỉnh để tiếp nhận văn bản đến, văn bản đi và sử dụng chữ ký số điện tử ký phát hành văn bản đi trên phần mềm quản lý văn bản; tham mưu tổ chức lấy ý kiến đóng góp dự án luật không dùng văn bản giấy. Bên cạnh đó, Văn phòng đã tham mưu cho Đoàn ĐBQH thực hiện chi trả lương và các khoản thu nhập cá nhân cho CBCC, người lao động qua hệ thống ngân hàng (thẻ AMT), thanh toán các khoản dịch vụ… không thanh toán tiền mặt, nhằm tiết kiệm được thời gian, kinh phí cho cơ quan.

4. Trách nhiệm của người đứng đầu trong trong PCTN

Thủ trưởng cơ quan đã thể hiện tốt vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng; gương mẫu chấp hành trong việc phòng, chống tham nhũng. Định kỳ đều thực hiện tốt công tác báo cáo về lĩnh vực nội chính, công tác phòng, chống tham nhũng; kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đề ra phương hướng, nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị.

Chi bộ, lãnh đạo Văn phòng luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí với phương châm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những đảng viên, CBCC, người lao động có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng.

Thường xuyên thực hiện việc công khai tài chính và các hoạt động tài chính theo quy định của Nhà nước, áp dụng thực hiện thống nhất theo Quy chế chi tiêu nội bộ; việc chi trả lương, thu nhập và các chế độ chính sách cho CBCC, người lao động đều được chi trả qua tài khoản ngân hàng và được thực hiện đầy đủ, kịp thời đúng quy định.

Trong thời gian qua tại đơn vị không có trường hợp nào bị xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng và chưa có vụ việc tham nhũng xảy ra tại đơn vị.

5. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng trong nội bộ

Trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được cấp ủy chi bộ phối hợp lãnh đạo Văn phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức làm tốt công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ; công khai minh bạch để PCTN, chỉ đạo CBCC, NLĐ trong cơ quan chấp hành nghiêm các văn bản, hướng dẫn thi hành Luật PCTN, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như các văn bản chỉ đạo của cấp trên về PCTN; luôn tạo điều kiện và khuyến khích để Ban Thanh tra nhân dân của Văn phòng hoạt động, nhằm chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm, chất lượng đội ngũ CBCC, NLĐ trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong thời gian qua, Văn phòng chưa phát hiện cá nhân nào sai phạm liên quan đến tham nhũng tại đơn vị.

6. Đánh giá chung

a) Ưu điểm

Công tác PCTN đã được cấp ủy, lãnh đạo Văn phòng quán triệt đến từng cán bộ, công chức và người lao động; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức trong công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; Văn phòng đã thưỡng xuyên nghiên cứu rà soát để xây dựng sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách, quy chế, quy định nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch, khắc phục những sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực.

Chi bộ, lãnh đạo Văn phòng thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, từng bước mang lại hiệu quả thiết thực. Công chức và người lao động trong cơ quan đều có sự nhận thức tốt về Luật phòng, chống tham nhũng. Đến nay Văn phòng chưa có trường hợp sai phạm nào xảy ra liên quan đến tham nhũng, lãng phí.

b) Hạn chế

Công tác kiểm tra, giám sát, nhất là tự kiểm tra nội bộ về phòng, chống tham nhũng đôi lúc chưa sâu; trong tiêu dùng mua sắm cá nhân, một số công chức vẫn còn thói quen dùng tiền mặt, chưa áp dụng phổ biến việc thanh toán điện tử.

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong phòng, chống tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc với các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện công tác PCTN đến toàn thể CBCC, người lao động.

2. Tiếp tục phát huy vai trò nêu gương của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong cơ quan về công tác phòng, chống tham nhũng; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những đảng viên, CBCC, NLĐ có hành vi tham nhũng.

3. Thường xuyên tiến hành rà soát lại các quyết định, quy chế, quy định có liên quan đến việc chi tiêu tài chính, công tác xây dựng cơ bản... để sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm đáp ứng kịp thời nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ; kê khai tài sản, thu nhập…nhằm sớm phát hiện, phòng ngừa tham nhũng.

5. Tiếp tục quan tâm đến công tác xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ minh bạch, công tâm khách quan, dân chủ.

Trên đây là báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2020 của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang./.